CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
1831 Vai trò của thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp / Outhone Singdala // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 232 .- Tr. 70-73 .- 658
Trình bày trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được thể hiện trên những khía cạnh nào?. Vai trò của việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
1832 Lộ trình và giải pháp phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam / Mai Thành Công // Môi trường .- 2022 .- Số 12 .- Tr. 73-75 .- 332.12
Đề án phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam và lộ trình thực hiện; Kết quả thực hiện đề án phát triển ngân hàng xanh tại Ngân hàng thương mại Việt Nam; Đề xuất giải pháp đẩy mạnh phát triển ngân hàng xanh của các ngân hàng Việt Nam.
1833 Tín dụng công nghệ tài chính và mở rộng tiếp cận tín dụng: Vai trò của mức độ e ngại sự không chắc chắn / Nguyễn Thị Diễm Kiều, Nguyễn Khắc Quốc Bảo // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 305 .- Tr. 10-19 .- 332.1
Bài nghiên cứu phân tích tác động của mức độ e ngái sự không chắc chắn trong văn hóa quốc gia đến khả năng mở rộng tiếp cận tín dụng của tín dụng công nghệ tài chính. Sử dụng bộ dữ liệu có quy mô lớn nhất hiện nay ở mức độ quốc gia về tín dụng công nghệ tài chính, bao gồm tín dụng từ các công ty công nghệ lớn, kết quả nghiên cứu cho thấy tác động ngược chiều có ý nghĩa của mức độ e ngại sự không chắc chắn đến cả sự phát triển và khả năng bổ sung của tín dụng công nghệ tài chính tại các khu vực kém được phục vụ hơn bởi hệ thống ngân hàng. Kết quả này đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng và ban hành các quy định thể chế chính thức liên quan đến tín dụng công nghệ tài chính, vốn còn rất thưa thớt hiện nay. Qua đó, giảm thiểu sự không chắc chắn trong các giao dịch, và phát huy các lợi thế của loại hình tín dụng còn rất mới mẻ nhưng đầy tiềm năng này.
1834 Tác động của phong cách lãnh đạo đến hoạt động đổi mới sáng tạo: Bằng chứng từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam / Bùi Quang Tuyến // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 305 .- Tr. 20-28 .- 658
Dựa trên bằng chứng thực nghiệm, nghiên cứu chỉ ra rằng những đặc điểm của các nhà quản lý cấp cao như sự ưa thích rủi ro cũng như phong cách thích hoạt động sáng tạo đóng vai trò quan trọng để nâng cao hiệu quả đổi mới của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu hàm ý rằng phong cách lãnh đạo của người quản lý là một yếu tố rất quan trọng khi doanh nghiệp tuyển dụng, thăng chức và đàm phán kế hoạch trả lương cho họ.
1835 Ảnh hưởng của quyền lực giám đốc điều hành đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Ngô Mỹ Trân, Lê Tấn Nghiêm, Ngô Trung Hiếu // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 305 .- Tr. 29-37 .- 658
Bài nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của quyền lực Giám đốc điều hành đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam dựa trên số liệu thu thập từ 550 công ty giai đoạn 2016-2020. Kết quả phân tích bằng phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát (GLS) cho thấy các khía cạnh đều tác động đến hiệu quả tài chính và có hai khía cạnh quyền lực (quyền lực cơ cấu và quyền lực chuyên môn) tác động theo hướng kỳ vọng của giả thuyết nghiên cứu. Dựa vào kết quả phân tích, hàm ý quản trị đã được đề xuất đối với các công ty niêm yết như công ty nên xem xét tách bạch vị trí Giám đốc điều hành và Chủ tịch Hội đồng quản trị, gia tăng tỷ lệ sở hữu cổ phần của giám đốc điều hành, tăng thêm số năm nắm giữ vị trí giám đốc điều hành nếu hiệu quả tài chính tốt hơn.
1836 Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ngân hàng số Vietcombank / Nguyễn Minh Phương, Đinh Văn Thuấn // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 305 .- Tr. 38-50 .- 332.12
Trình bày những vấn đề lý luận liên quan đến ngân hàng số và hành vi sử dụng sản phẩm dịch vụ của khách hàng, đồng thời phân tích tình hình thực trạng phát triển VCB Digibank. Từ đó, nhóm tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu gồm: biến phụ thuộc là Quyết định sử dụng và 6 biến độc lập gồm: (1) Uy tín của ngân hàng, (2) Điều kiện thuận lợi, (3) Ảnh hưởng xã hội, (4) Tính hữu ích, (5) Tính dễ sử dụng, (6) Cảm nhận chi phí. Qua thực hiện khảo sát các đối tượng đã và đang sử dụng ngân hàng số VCB Digibank và thu về 276 phiếu kết quả hợp lệ (trong tổng 421 phiếu), nhóm tác giả thực hiện mã hóa dữ liệu và tiến hành xử lý, thực hiện phân tích qua phần mềm SPSS 20.0. Kết quả chứng minh rằng 3 trong 6 nhân tố độc lập được đề xuất có tác động đến hành vi quyết định sử dụng VCB Digibank với mức độ ảnh hưởng giảm dần, bao gồm: (i) Uy tín của ngân hàng; (ii) Điều kiện thuận lợi; (iii) Ảnh hưởng xã hội. Dựa trên kết quả đó, nhóm tác giả đề xuất giải pháp để góp phần thúc đẩy khách hàng ra quyết định sử dụng VCB Digibank thông qua việc tập trung nâng cao uy tín của ngân hàng, tăng cường và tận dụng tối đa mức độ ảnh hưởng của xã hội, tạo thêm nhiều tiện ích và điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi sử dụng VCB Digibank.
1837 Phương thức làm việc tại nhà và kết quả công việc của nhân viên kinh doanh trong bối cảnh COVID-19 / Nguyễn Thị Phương Linh // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 305 .- Tr. 51-61 .- 658
Tìm hiểu mối quan hệ trực tiếp giữa phương thức làm việc tại nhà và kết quả công việc và vai trò trung gian của sự thỏa mãn trong công việc, động lực làm việc trong mối quan hệ này. Các giả thuyết của mô hình nghiên cứu đều được chấp nhận, ngoại trừ giả thuyết về mối quan hệ giữa phương thức làm việc tại nhà và động lực làm việc, giả thuyết về vai trò trung gian của động lực làm việc. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một vài đề xuất cho nhà quản trị và nhân viên doanh nghiệp Việt Nam nhằm cải thiện kết quả công việc của nhân viên.
1838 Tác động của UKVFTA đến xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang thị trường vương quốc Anh / Ngô Thị Tuyết Mai, Đỗ Thị Trang // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 305 .- Tr. 62-71 .- 658
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác động của Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland (UKVFTA) đến xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Vương quốc Anh (Anh). Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp phân tích định lượng thông qua phương pháp SMART với nguồn dữ liệu từ Ngân hàng thế giới (WB) và kịch bản thuế quan nhập khẩu cắt giảm về 0% khi Hiệp định có hiệu lực. Kết quả phân tích cho thấy, có sự gia tăng của xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang thị trường Anh. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang Anh trong thời gian tới.
1839 Chính sách dịch vụ công tác xã hội trong lĩnh vực trợ giúp xã hội tại cộng đồng với người khuyết tật ở Việt Nam : thực trạng và kiến nghị hoàn thiện / Lê Thị Anh Vân, Đoàn Hữu Minh // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 305 .- Tr. 81-89 .- 330
Chính sách dịch vụ công tác xã hội trong lĩnh vực trợ giúp xã hội tại cộng đồng với người khuyết tật là một trong bốn nhóm chính của hệ thống chính sách dịch vụ công tác xã hội ở Việt Nam, là nhóm chính sách nhận được nhiều sự quan tâm của dư luận, cũng như nhận được sự đầu tư mạnh mẽ từ phía ngân sách nhà nước. Nghiên cứu này tập trung phân tích thực trạng triển khai 02 chính sách bộ phận của chính sách dịch vụ công tác xã hội trong lĩnh vực trợ giúp xã hội tại cộng đồng với người khuyết tật, bao gồm: “Chính sách cung cấp dịch vụ công tác xã hội khẩn cấp” và “Chính sách cung cấp dịch vụ công tác xã hội dài hạn” với người khuyết tật trong giai đoạn 2016-2021. Qua đó, nghiên cứu chỉ ra những tồn tại, hạn chế, giải thích nguyên nhân và đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách này trong thời gian tới.
1840 Nghiên cứu tác động tư tưởng đệ tử quy của lãnh đạo và văn hóa Đệ Tử Quy của tổ chức đến sự hài lòng và gắn kết của nhân viên trong tổ chức / Nguyễn Hồng Quân, Nguyễn Lê Ngọc Hà, Hoàng Linh Chi, Phan Thị Thanh Hậu, Đặng Thị Phương Hoa, Ngô Mỹ Bình Phương // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 305 .- Tr. 90-100 .- 658
Các nước phương Đông có nền văn hóa rất phong phú và tác động đến sự gắn kết với tổ chức. Mục tiêu của bài báo là nghiên cứu sự tác động của văn hóa Đệ Tử Quy của tổ chức và tư tưởng Đệ Tử Quy của lãnh đạo tới sự gắn kết và sự hài lòng trong tổ chức. Nghiên cứu thực hiện khảo sát với 408 nhân viên (Ban quản lý cấp trung, công nhân viên và giáo viên) của 05 cơ sở giáo dục mang văn hóa truyền thống Đệ Tử Quy. Kết quả cho thấy văn hóa truyền thống Đệ Tử Quy của tổ chức và tư tưởng Đệ Tử Quy của lãnh đạo có tác động tích cực đến sự gắn kết và sự hài lòng của nhân viên với tổ chức, từ đó làm dày thêm lý thuyết cho các khái niệm trên. Dựa trên kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp cho sự mở rộng của tư tưởng văn hóa Đệ Tử Quy.