CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
1831 Công bố thông tin tùy ý trong báo cáo tài chính giữa niên độ của các công chúng chưa niên yết ở Việt Nam / Nguyễn Hữu Cường, Phan Thị Vũ Mỵ // Nghiên cứu kinh tế .- 2023 .- Số 2(537) .- Tr. 63-74 .- 332
Bài viết này đề xuất một số kiến nghị nhằm cải thiện mức độ công bố thông tin tùy ý. Kết quả nghiên này góp phần giúp các cơ quan quản lý xem xét và hoàn thiện các quy định về công bố thông tin trong báo cáo tài chính giữa niên độ, nhằm thúc đẩy sự minh bạch và có chiều sâu của thông tin giữa niên độ được công bố cho thị trường chứng khoán.
1832 Ảnh hưởng của ứng dụng công nghệ số đến năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Văn Thép // Nghiên cứu kinh tế .- 2023 .- Số 2(537) .- Tr. 75-87 .- 332.04
Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích ảnh hưởng của ứng dụng công nghệ số đến năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam, trong đó năng lực cạnh tranh được đo lường thông qua chỉ số Lerner.
1833 Hành vi mua mặt hàng khẩu trang của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh / Phạm Hùng cường, Nguyễn Xuân Minh, Nguyễn Phước Quý Quang, Lý Phương Đăng // Nghiên cứu kinh tế .- 2023 .- Số 2(537) .- Tr. 87-97 .- 658
Bài viết phân tích hành vi mua khẩu trang của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy, có sáu yếu tố bao gồm: đặc tích sản phẩm, giá cả, tâm lý, thương hiệu, chất lượng và chuẩn chủ quan có ảnh hưởng đến hành vi mua mặt hàng khẩu trang của người tiêu dùng trên địa bàn Thành phố. Từ đó, bài viết gợi ý một số giải pháp phù hợp cho công ty sản xuất khẩu trang nhằm nâng có khả năng canh tranh trên thị trường.
1834 Tạo lập thương mại và chuyển hướng thương mại của khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc / Huỳnh Thị Diệu Linh, Hoàng Thanh Hiền // Nghiên cứu kinh tế .- 2023 .- Số 2(537) .- Tr. 98-109 .- 658
Nghiên cứu này kết luận, khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc có tác động tạo lập thương mại thuần túy. Việc hình thành khu vực mậu dịch tự do này không chỉ có tác động tích cực đến thương mại giữa các nước thành viên, mà còn có tác động khuyến khích cả xuất khẩu và nhập khẩu giữa các nước thành viên và các đối tác thương mại ngoài khối.
1835 Ứng dụng công nghệ và quá trình quyết định phương thức thương mại của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh / Lê Mai Hải, Trịnh Văn Phụ // Nghiên cứu kinh tế .- 2023 .- Số 2(537) .- Tr. 98-109 .- 658
Nghiên cứu này thừa kế “mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ” (UTAUT2) của Venkatesh và cộng sự (2012) và lý thuyết hành vi dự định (TPB) của Ajzen (1985,1991) với 570 mẫu phân tích để tìm hiểu khía canh sử dụng phương thức thương mại điện tử thông qua việc chấp nhận sử dụng công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh.
1836 Hoàn thiện chính sách tài chính phát triển nền kinh tế xanh ở Việt Nam / Nguyễn Thế Anh, Đào Thị Hương // Tài chính .- 2023 .- Số 797 .- Tr. 5-8 .- 332.024
Thời gian qua Việt Nam không chỉ tăng trưởng kinh tế nhanh, ổn định hơn mà chất lượng tăng trưởng đã dần cải thiện, có những chuyển biến tích cực, hướng tới nền kinh tế xanh. Tuy nhiên kinh tế xanh ở Việt Nam đối mặt nhiều thách thức như nhiều chiến lược quy hoạch, chương trình, đề án có liên quan còn trùng lắp, quá trình chuyển đổi chậm, công nghệ sản xuất lạc hậu, ô nhiễm môi trường chưa giải quyết. Từ nghiên cứu thực trạng chính sách tài chính hướng đến nền kinh tế xanh, bài viết đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách này trong thời gian tới.
1837 Chính sách thuế xanh nhằm phát triển bền vững / Nguyễn Thị Hải Bình // .- 2023 .- Số 797 .- Tr. 9-12 .- 336.2
Mục tiêu phát triển bền vững mà Việt Nam hướng tới là tăng trưởng bền vững, có hiệu quả, đi đôi với tiền bộ công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên môi trường, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Để đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững Đảng và Nhà nước tập trung thúc đẩy kinh tế xanh. Theo đó chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng xanh đã trở thành đường lối, quan điểm và chính sách xuyên suốt của nhà nước và thuế xanh đã, đang trở thành một trong nhưng công cụ quan trọng cho phát triển kinh tế xanh hướng đến phát triển bền vững.
1838 Tăng trưởng xanh trong lĩnh vực nông nghiệp và vấn đề đặt ra / Nguyễn Thị Thanh Tâm // .- 2023 .- Số 797 .- Tr. 13-15 .- 330
Trong những năm qua mô hình khai thác tài nguyên thiên nhiên ở quy mô không bền vững đã gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường, suy giảm đa dạng sinh học, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu toàn cầu, từ đó kéo theo những vấn đề phức tạp ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội. Bài viết khái quát về tăng trưởng xanh, nông nghiệp xanh, từ đó đề xuất giải pháp thúc đẩy tăng trưởng xanh trong lĩnh vực nông nghiệp.
1839 Định hướng hoàn thiện chính sách thuế hỗ trợ phát triển nông nghiệp xanh ở Việt Nam / Lê Vũ Thanh Tâm // Tài chính .- 2023 .- Số 797 .- Tr. 16-19 .- 336.2
Bài viết phân tích, đánh giá chính sách thuế hỗ trợ phát triển nông nghiệp xanh ở Việt Nam trong thời gian qua và đề xuất định hướng thời gian tới. Kết quả nghiên cứu cho thấy chính sách thuế giữ vị trí quan trọng trong quá trình xanh hóa ngành nông nghiệp. Nhà nước cần tối ưu mức độ tác động của công cụ thuế ngăn ngừa sử dụng sản phẩm gây nguy hại môi trường.
1840 Phát triển du lịch xanh theo hướng bền vững ở Việt Nam / Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Thanh Huyền, Lê Thị Tầm // .- 2023 .- Số 797 .- Tr. 20-22 .- 910
Du lịch xanh là loại hình du lịch dựa vào tự nhiên, văn hóa, đóng góp cho nỗ lực bảo vệ môi trường, phát triển bền vững và thu hút sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương. Phát triển du lịch xanh là chìa khóa để phát triển du lịch bền vững.