CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
1851 Một số khuyến nghị nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng đến tăng trưởng bền vững của Việt Nam hiện nay / Nguyễn Trọng Hòa // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 236 .- Tr. 69-72 .- 332.63

Trình bày Quan điểm và mục tiêu thu hút FDI của Việt Nam nhằm phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Định hướng chung về thu hút FDI nhằm gia tối đa hoá lợi ích cho tăng trưởng. Một số khuyến nghị về chính sách thu hút và quản lý FDI củng cố tăng trưởng kinh tế bền vững tại Việt Nam.

1852 Tài chính toàn diện hướng tới ổn định tài chính: Một số vấn đề lý thuyết và thực tiễn tại Việt Nam / Nguyễn Thị Thùy Hương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 633 .- Tr. 76 – 78 .- 336

Ổn định tài chính đóng vai trò quan trọng bảo đảm khả năng vận hành tốt các chức năng chính của hệ thống tài chính nhằm giúp phân bổ một cách có hiệu quả các nguồn lực. Bài viết xem xét phát triển tài chính toàn diện và tác động tới ổn định tài chính nhằm đề xuất kiến nghị phát triển tài chính toàn diện hướng tới ổn định tài chính tại Việt Nam.

1853 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kế toán quản trị hàng tồn kho tại Công ty cổ phần hóa Việt – Tiệp / Trần Xuân Giao, Bùi Nhất Giang // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 633 .- Tr. 73 – 75 .- 657

Thông thường, tỷ lệ hàng tồn kho lớn luôn là mối quan ngại ít nhiều với nhà đầu tư, do tính chất tồn lâu, ứ đọng vốn, chi phí phát sinh thêm của nó hay nói cách khác, nếu để hàng tồn kho quá lâu thì sẽ làm ảnh hưởng không tốt tới quá trình kinh doanh do doanh ngiệp phải tốn chi phsi dự trữ, chi phí thanh lý hay cải tiến hàng bị lỗi thời và thanh lý hàng hư hỏng. Tuy nhiên, việc không dự trữ đủ hàng tồn kho cũng sẽ đem đến cho doanh nghiệp rất nhiều rủi ro như: đánh mất những khoản doanh thu bán hàng tiễm năng hoặc thị phần nếu giá tăng cao trong khi doanh nghiệp không đáp ứng được nhu cầu người mua.

1854 Nghiên cứu giải pháp hỗ trợ người nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Nam Định / Trần Thị Thơm // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 633 .- Tr. 70 – 72 .- 658

Việc quản lý tốt về thuế đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với quốc gia nói chung, các tỉnh thành trong đó có tỉnh Nam Định nói riêng. Để làm tốt được điều này cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế. Thông qua các số liệu thống kê, điều tra khảo sát có thể tìm ra và đánh giá các tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến công tác này. Từ đó, đưa ra những giải pháp thích hợp giúp tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Nam Định.

1855 Kinh nghiệm về phát triển cụm công nghiệp tại một số địa phương, bài học cho cụm công nghiệp thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai / Mai Văn Luông // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 633 .- Tr. 61 – 63 .- 658

Thực tiễn phát triển của các nước trên thế giới những năm qua đã chứng tỏ việc thành lập các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất và cụm công nghiệp là một trong những giải pháp quan trọng đối với việc thúc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đây là một trong những hướng đi mới, sáng tạo đã và đang trở thành điểm thu hút các nguồn đầu tư nước ngoài, đón nhận tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra những nhân tố quan trọng trong sự nghiệp CNH, HĐH và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

1856 Tăng cường nguồn thu tài chính từ đất đai cho ngân sách nhà nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội / Nguyễn Huy Linh // Xây dựng .- 2023 .- Số 4 .- Tr. 52-55 .- 330

Phân tích thực trạng huy động và khai thác các nguồn thu từ đất đai có ngân sách tài chính, đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường khai thác các nguồn thu tài chính từ đất đai cho thành phố Hà Nội trong thời gian tới.

1857 Kiểm định các nhân tố chính tác động tới kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2000-2020 / Lê Việt Đức, Nguyễn Thùy Linh // Nghiên cứu kinh tế .- 2023 .- Số 3(538) .- Tr. 3-15 .- 330

Bài viết này kiểm định những nhân tố chính giải thích biến động của nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam giai đoạn 2000-2020. Mô hình kinh tế lượng được xây dựng dựa trên hai lý thuyết chính: Lý thuyết thương mại quốc tế hiện đại và lý thuyết chuỗi giá trị toàn cầu. Kết qua cho thấy các nhân tố của hai lý thuyết đều tham gia giải thích nguyên nhân biến động của kim ngạch nhập khẩu, trong đó nhân tố chính của Lý thuyết thương mại quốc tế hiện đại là tỷ giá thực.

1858 Tác động của việc tham gia chuỗi giá trị toàn cầu và chỉ số sẵn sẵn sàng công nghệ tới việc làm năng suất ở Việt Nam / Phạm Minh Thái // .- 2023 .- Số 3(538) .- Tr. 16-27 .- 330

Nghiên cứu này khai thác bộ số liệu điều tra lao động, việc làm năm 2020 của tổng cục thống kê và chỉ ra rằng, tỷ lệ việc làm có năng suất ở Việt Nam đã tăng từ 65% năm 2010 lên tới gần 9% năm 2020. Kết quả ước lượng từ mô hình kiểm soát sự lựa chọn thiên lệch Heckprobit cho thấy, các yếu tố về tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, trình độ giáo dục đều ảnh hưởng tích cực đến xác suất có được việc làm có năng suất và đặc biệt là yếu tố lao động làm việc trong ngành có tỷ lệ tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu làm tăng xu hướng việc làm.

1859 Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm phát triển nông nghiệp và thúc đẩy tài chính toàn diện ở Việt Nam / Nguyễn Cảnh Hiệp // .- 2023 .- Số 3(538) .- Tr. 28-35 .- 658

Bài viết này nghiên cứu thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong những năm gần đây. Trên cơ sở phân tích kết quả cho vay của các ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa thời gian qua. Bài Viết chỉ ra những nguyên nhân cơ bản làm hạn chế khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp. Trên cơ sở đề xuất một số giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp và thúc đẩy tài chính toàn diện.

1860 Liên kết hợp tác xã, doanh nghiệp, hộ gia đình trong sản xuất và tiêu thụ nong sản ở tỉnh Thái Bình / Tô Xuân Dân, Nguyễn Thị Kim Chi, Tô Xuân Hùng // .- 2023 .- Số 3(538) .- Tr. 45-54 .- 658

Bài viết phân tích thực trạng liên kết kinh doanh giữa các hộ gia đình, hợp tác xã và doanh nghiệp trong sản xuất tiêu thụ nông sản với những kết quả đạt được, hạn chế cũng như nguyên nhân của hạn chế, từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường liên kết kinh tế giữa hộ gia đình, hợp tác xã và các doanh nghiệp ở tỉnh Thái Bình trong thời gian tới.