CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
1851 Tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp / Nguyễn Đình An Giang // .- 2022 .- Số 290 .- Tr. 38-41 .- 658
Bài viết nhằm khái quát lại chặng đường 11 tháng của năm 2022, mặc dù phải đối mặt với nhiều thách thức nhất là áp lực từ bối cảnh thế giới, nhưng nhờ sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị cùng sức ảnh hưởng doanh nghiệp và nhân dân mà kinh tế dần ổn định. Từ đó tác giả đưa ra đề xuất tiếp tục duy trì phục hồi ổn định, đẩy mạnh phát triển kinh tế.
1852 Ứng dụng kinh tế lượng không gian đánh giá tác động lan tỏa xuất khẩu tới năng suất nhân tố tổng hợp các doanh nghiệp ngành chế biến, chế tạo Việt Nam / Nguyễn Ánh Tuyết, Phùng Mai Lan // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 306 .- Tr. 12-22 .- 658
Nghiên cứu dựa trên bộ số liệu điều tra doanh nghiệp giai đoạn 2010-2019 của Tổng cục thống kê, sử dụng mô hình dữ liệu mảng không gian đánh giá tác động của xuất khẩu tới năng suất nhân tố tổng hợp theo tỉnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, xuất khẩu có tác động lan tỏa tích cực đến TFP của các doanh nghiệp được thể hiện thông qua kênh lan tỏa xuất khẩu theo chiều ngang, lan tỏa xuất khẩu ngược và tỷ trọng phần chia vốn nước ngoài. Tỷ lệ vốn vay bên ngoài cho thấy doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn chưa hiệu quả trong việc tăng TFP ở trong phạm vi mỗi tỉnh. Thu nhập của người lao động có tác động tích cực tới tăng TFP cả trong ngắn hạn và dài hạn nhưng lại có tác động tiêu cực cho các tỉnh lân cận. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp thúc đẩy lan tỏa tích cực và hạn chế lan tỏa tiêu cực tới năng suất doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo Việt Nam.
1853 Nền kinh tế Việt Nam trong không gian ba chiều của chiến tranh thương mại Mỹ-Trung / Lý Đại Hùng // Nghiên cứu kinh tế .- 2022 .- Số 12(535) .- Tr. 3-13 .- 330
Bài viết đánh giá tác động của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung đến nền kinh tế Việt Nam, trong vai trò của một nền kinh tế nhỏ, hội nhập với thị trường tài chính quốc tế. Bằng chính thực nghiệm ghi nhận rằng, cuộc chiến cuộc chiến có thể sẽ làm suy giảm tăng trưởng kinh tế của Việt Nam thông qua việc hạ thấp triển vọng tăng trưởng chung của thế giới, đồng thời đặt đồng Việt Nam trước rủi ro dao động cao, thông qua sự dao động của đồng đô la Mỹ và đồng Nhân dân tệ.
1854 Tác động của hỗ trợ của chính phủ đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam: Vai trò trung gian của môi trường kinh doanh / Nguyễn Minh Thành, Vũ Thị Thúy Nga // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 306 .- Tr. 23-30 .- 658
Sử dụng dữ liệu mảng của doanh nghiệp tư nhân nhỏ và vừa, nghiên cứu này đóng góp vào tổng quan bằng việc cung cấp những bằng chứng mới về vai trò của hỗ trợ chính phủ, môi trường kinh doanh đến trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) tại Việt Nam. Nghiên cứu chỉ ra rằng hỗ trợ của chính phủ là một nhân tố quan trọng để thúc đẩy các hoạt động CSR của các doanh nghiệp, nhưng tác động mất ý nghĩa thống kê khi không đi kèm với việc cải thiện môi trường kinh doanh. Kết quả hàm ý rằng để thúc đẩy các hoạt động CSR, chính phủ không chỉ tập trung vào các khoản hỗ trợ mà quan trọng hơn phải đẩy mạnh hơn nữa sự minh bạch và nâng cao chất lượng của môi trường kinh doanh.
1855 Ưu đãi thuế có phải là chiếc đũa thần? Nghiên cứu trường hợp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tại các khu công nghiệp và địa bàn khuyến khích đầu tư tại Việt Nam / Nguyễn Đức Thành, Phạm Văn Long, Phan Nhật Quang // .- 2022 .- Số 12(535) .- Tr. 14-26 .- 336.2
Nghiên cứu này sử dụng số liệu từ tổng điều tra doanh nghiệp giai đoạn 2015-2018 và mô hình hồi quy tác động cố định để tiến hành ước lượng tác động của ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp lên các hành vi như mức đầu tư, tạo việc làm, khả năng đóng góp vào ngân sách của doanh nghiệp tại các khu công nghiệp và địa bàn khuyến khích đầu tư. Kết quả đầu tư cho thấy doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp và địa bàn khuyến khích đầu tư không nhạy cảm với ưu đãi thuế. Nhóm nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng cho thấy ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có tác động lên tạo việc làm của doanh nghiệp.
1856 Tác động của dân trí tài chính đến quản lý chi tiêu của sinh viên Việt Nam / Khúc Thế Anh, Bùi Kiên Trung, Nguyễn Minh Phương // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 306 .- Tr. 31-40 .- 658
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác động của dân trí tài chính dưới góc độ xem xét cả 3 cấu phần: Thái độ tài chính, Kiến thức tài chính và Hành vi tài chính lên quản lý chi tiêu của sinh viên. Dữ liệu được thu thập từ bảng hỏi, được gửi trực tiếp và gián tiếp đến sinh viên tại Việt Nam. Kết quả, có 1.131 phiếu trả lời hợp lệ. Bài viết đã sử dụng nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng (thông qua mô hình cấu trúc tuyến tính SEM). Kết quả cho thấy rằng các nhân tố Kiến thức tài chính, Thái độ tài chính không có sự tác động đến hành vi quản lý chi tiêu của sinh viên, trong khi Hành vi tài chính và Ảnh hưởng từ cha mẹ là những yếu tố có ảnh hưởng, đặc biệt là Hành vi tài chính có ảnh hưởng rõ rệt hơn cả. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đã đưa ra một số hàm ý chính sách với các cơ quan liên quan trong việc nâng cao Ảnh hưởng của cha mẹ tới con cái cũng như cải thiện Hành vi tài chính của sinh viên.
1857 Tác động của tỷ lệ chi phí hoạt động tới hiệu quả hoạt động của các quỹ đầu tư cổ phiếu dạng mở trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Hồng Nga, Nguyễn Thị Thu Trang // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 306 .- Tr. 41-50 .- 332.1
Quỹ đầu tư cổ phiếu dạng mở đang ngày càng trở nên hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Với mục tiêu xem xét tác động của yếu tố tỷ lệ chi phí hoạt động tới hiệu quả của các quỹ mở cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam, nhóm tác giả thu thập dữ liệu của 11 quỹ mở cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo tháng trong giai đoạn 2018-2021. Nghiên cứu sử dụng phương pháp ước lượng dữ liệu bảng với phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất (Pooled OLS), tác động cố định (FE), tác động ngẫu nhiên (RE) và kết quả cho thấy các quỹ có tỷ lệ chi phí hoạt động thấp thì có hiệu quả cao. Do vậy, tỷ lệ chi phí hoạt động được coi là một trong những yếu tố quan trọng cần xem xét khi các nhà đầu tư lựa chọn đầu tư vào quỹ đầu tư cổ phiếu trên thị trường.
1858 Tác động của mối quan hệ giữa người lãnh đạo và nhân viên đến kết quả công việc của nhân viên môi giới bất động sản tại Việt Nam / Trần Thị Hồng Liên, Cao Thị Giang // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 306 .- Tr. 51-59 .- 658
Nghiên cứu ứng dụng lý thuyết về mối quan hệ giữa người lãnh đạo và nhân viên (Leader – Member Exchange - LMX) để kiểm định tác động của mối quan hệ này tới kết quả làm việc của nhân viên môi giới bất động sản tại Việt Nam. Kết quả phân tích dữ liệu từ 246 cặp lãnh đạo – nhân viên được khảo sát cho thấy sự tin tưởng của nhân viên vào người lãnh đạo không tác động đến cảm nhận về chất lượng mối quan hệ giữa người lãnh đạo và nhân viên. Tuy nhiên, nhân tố lãnh đạo tập trung vào mục tiêu có tác động tích cực đến mối quan hệ giữa người lãnh đạo và nhân viên và mối quan hệ này tác động tích cực đến kết quả công việc của nhân viên. Nghiên cứu đã đóng góp thêm một kiểm định thực chứng cho lý thuyết LMX tại một quốc gia đang phát triển và trong một ngành môi giới bất động sản ít được nghiên cứu, đồng thời đưa ra hàm ý quản trị cho các doanh nghiệp trong ngành.
1859 Tiêu dùng bền vững trong bối cảnh covid-19 : nghiên cứu thực nghiệm với lý thuyết hành vi có kế hoạch / Nguyễn Thị Phương Linh // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 306 .- Tr. 60-70 .- 658
Tiêu dùng bền vững là chủ đề được quan tâm trong những năm gần đây và đặc biệt khi đại dịch Covid-19 diễn ra. Sử dụng kết hợp phương pháp định tính – phỏng vấn sâu và phương pháp định lượng, nghiên cứu đã tìm hiểu mối quan hệ giữa các cấu trúc cốt lõi của lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) đối với tiêu dùng bền vững. Kết quả cho thấy thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi đều ảnh hưởng tích cực đến ý định tiêu dùng bền vững của người Việt Nam trong bối cảnh Covid-19, trong đó, thái độ có mức độ tác động mạnh hơn hai nhân tố còn lại. Nghiên cứu cũng khẳng định mối quan hệ thuận chiều giữa ý định và hành vi tiêu dùng bền vững của người Việt Nam trong bối cảnh Covid-19. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một vài đề xuất cho cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp nhằm thúc đẩy tiêu dùng bền vững, hướng đến bảo vệ môi trường.
1860 Ảnh hưởng của marketing xanh đến kết quả tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam / Nguyễn Thị Xuân Hồng // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 306 .- Tr. 71-80 .- 658
Nghiên cứu này được thực hiện để xem xét sự ảnh hưởng của các yếu tố trong marketing xanh với kết quả tài chính của doanh nghiệp. Phương pháp nghiên cứu sử dụng là phương pháp định lượng với mẫu nghiên cứu gồm 255 doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ ở Việt Nam. Các yếu tố của marketing xanh được nghiên cứu gồm: sản phẩm xanh, giá xanh, phân phối xanh, xúc tiến xanh, con người xanh, quy trình xanh và cơ sở vật chất xanh. Kết quả phân tích định lượng từ mẫu nghiên cứu cho thấy sản phẩm xanh, phân phối xanh, xúc tiến xanh và quy trình xanh tác động tích cực đến kết quả tài chính; giá xanh ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả tài chính; còn con người xanh, cơ sở vật chất xanh không có dấu hiệu ảnh hưởng đến kết quả tài chính của doanh nghiệp. Qua kết quả nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đề ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao kết quả tài chính của doanh nghiệp trên nền tảng áp dụng marketing xanh.