CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
141 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối (Blockchain) trong đổi mới sáng tạo tài chính / Nguyễn Văn Hiệu // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 290 .- Tr. 22 - 26 .- 658

Bài viết này làm rõ những tiềm năng ứng dụng công nghệ chuỗi khối trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội nói chung và trong lĩnh vực đổi mới sáng tạo tài chính nói riêng và một số hàm ý rút ra đối với Việt Nam trong kỷ nguyên mới của đất nước.

142 Xu hướng thị trường Fintech và tăng trưởng tại Việt Nam : sự phát triển, động lực chính và tác động đến hòa nhập tài chính / Ngọ Minh Trang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 290 .- Tr. 27 - 31 .- 330

Nghiên cứu này xem xét các xu hướng và sự tăng trưởng của thị trường công nghệ tài chính tại Việt Nam, giải quyết khoảng cách trong việc hiểu cách thức ngân hàng số và thanh toán di động tác động đến sự hòa nhập tài chính. Nghiên cứu nhằm mục đích phân tích các động lực chính của sự mở rộng công nghệ tài chính, đánh giá các thách thức về quy định và khám phá vai trò của công nghệ tài chính trong việc tiếp cận các nhóm dân số chưa được tiếp cận dịch vụ ngân hàng. Sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn, nghiên cứu tổng hợp các bài báo, báo cáo của ngành, chính sách của chính phủ và dữ liệu tài chính để đánh giá việc áp dụng công nghệ tài chính. Các phát hiện cho thấy sự tăng trưởng nhanh chóng trong thanh toán kỹ thuật số, ngân hàng di động và các công ty khởi nghiệp công nghệ tài chính cải thiện đáng kể khả năng tiếp cận tài chính ở các vùng nông thôn. Tuy nhiên, rủi ro an ninh mạng, khuôn khổ pháp lý chưa hoàn thiện và khoảng cách về hiểu biết tài chính vẫn tạo ra những thách thức đáng kể. Kết quả cho thấy nhu cầu về các quy định chặt chẽ hơn, đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật số và giáo dục tài chính để đảm bảo sự phát triển bền vững và toàn diện của công nghệ tài chính tại Việt Nam.

143 Ảnh hưởng của Facebook đến suất sinh lời trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thu Hoài // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 290 .- Tr. 40 - 43 .- 658

Sự phát triển mạnh mẽ của Facebook đã có ảnh hưởng lớn đến thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động của Facebook đối với suất sinh lời của cổ phiếu. Nghiên cứu sử dụng mô hình Fama French 3 nhân tố và phân chia thời gian nghiên cứu thành các giai đoạn quan trọng như đại dịch COVID-19, các gói hỗ trợ từ Chính phủ và kết thúc đại dịch. Kết quả cho thấy cảm tính tiêu cực làm tăng suất sinh lời của cổ phiếu, trong khi cảm tính tích cực có tác động ngược lại. Điều này cho thấy, nhà đầu tư có thái độ nghi ngờ đối với tính xác thực của thông tin trên Facebook. Nghiên cứu cũng cho thấy chính sách hỗ trợ từ Chính phủ Việt Nam có tác động tích cực đến thị trường chứng khoán trong giai đoạn khó khăn.

144 Cải thiện môi trường kinh doanh để phát triển bền vững các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh mới / Vũ Hoàng Nam // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 290 .- Tr. 47 - 49 .- 658

Phát triển doanh nghiệp có vai trò quan trọng để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển nhanh, bền vững. Để phát triển doanh nghiệp cần phải cải thiện môi trường kinh doanh. Trong bối cảnh phát triển với nhiều đòi hỏi mới như phát triển xanh, kinh tế số, thích ứng biến đổi khí hậu toàn cầu... việc cải thiện môi trường kinh doanh để phát triển doanh nghiệp đặt ra những vấn đề mới. Trên cơ sở phân tích đòi hỏi của bối cảnh mới và thực tiễn cải thiện môi trường kinh doanh để phát triển doanh nghiệp Việt Nam thời gian qua, bài viết đề xuất cải thiện môi trường kinh doanh theo hướng thúc đẩy đổi mới và sáng tạo trong doanh nghiệp nhằm gia tăng sự thích ứng để phát triển bền vững các doanh nghiệp Việt Nam.

145 Chuyển đổi hộ kinh doanh cá thể thành doanh nghiệp ở Việt Nam : từ chính sách đến thực tiễn / Phùng Thị Quỳnh Trang, Trần Quang Tiến // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 290 .- Tr. 50 - 53 .- 658

Bài viết phân tích chính sách, pháp luật có liên quan đến chuyển đổi hộ kinh doanh (HKD) cá thể thành doanh nghiệp (DN) và tổng hợp một số kết quả “chính thức hóa” HKD ở Việt Nam. Kết quả phân tích cho thấy quy định pháp luật về HKD chưa đầy đủ, thiếu nhất quán, chưa tương xứng với vai trò của HKD trong nền kinh tế. Một số quy định mới, nới lỏng về địa điểm kinh doanh, số lao động được thuê thường xuyên, chuyển đổi chính thức thành DN sẽ giúp cho HKD phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, việc bãi bỏ quy định về “chính thức hóa” đối với HKD đủ điều kiện sẽ kìm hãm sự chuyển đổi hình thức tổ chức kinh tế và thành lập mới DN, không tạo ra sự cải thiện quy mô, năng lực cạnh tranh của DN Việt Nam. Bên cạnh đó, cơ chế thống kê, giám sát quá trình chuyển đổi từ HKD thành DN chưa được thiết lập định kỳ ở tất cả các cấp quản lý nhà nước dẫn đến Việt Nam không có thông tin quốc gia về lĩnh vực này, vì vậy, báo cáo đánh giá về “chính thức hóa” còn manh mún, không đủ giá trị tin cậy cho việc khái quát bức tranh về kết quả “chính thức hóa” tại Việt Nam. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất hàm ý chính sách để tiếp tục quá trình chuyển đổi HKD sang DN thay vì đưa ra chính sách tự do như hiện nay.

146 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp ngành dược phẩm - hóa chất / Đỗ Thị Vân Trang, Lê Thị Quỳnh Chi // .- 2025 .- Số 290 .- Tr. 54 - 57 .- 658

Bài viết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp ngành dược phẩm - hóa chất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết ngành dược phẩm - hóa chất từ năm 2014 đến năm 2023. Kết quả phân tích cho thấy, mô hình hiệu chỉnh GLS cuối cùng đã tìm ra mối quan hệ ngược chiều của tốc độ tăng trưởng tài sản, tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định, độ biến động của thu nhập trên mỗi cổ phiếu, quy mô công ty và mối tương quan cùng chiều của hiệu quả hoạt động kinh doanh, hệ số nợ với chính sách cổ tức của các doanh nghiệp trong ngành. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị nhằm giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xây dựng chính sách cổ tức phù hợp. Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra một số khuyến nghị đối với các nhà đầu tư khi muốn tham gia đầu tư vào các doanh nghiệp ngành dược phẩm - hoá chất.

147 Khuyến nghị chính sách nhằm thúc đẩy ứng dụng thương mại điện tử đối với các doanh nghiệp nông nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Trương Huy Hoàng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 290 .- Tr. 62 - 65 .- 658

Nghiên cứu này tổng hợp, làm rõ vai trò của Nhà nước Việt Nam trong phát triển thương mại điện tử từ năm 1997 đến nay và quan điểm phát triển thương mại điện tử của Nhà nước đối với các doanh nghiệp nông nghiệp nhỏ và vừa trong những năm gần đây. Từ đó, các giải pháp, khuyến nghị chính sách được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả thúc đẩy ứng dụng thương mại điện tử của các doanh nghiệp nông nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, qua đó hướng tới thực hiện song hành mục tiêu phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo.

148 ESG và tác động đến hiệu suất tài chính của các doanh nghiệp / Khuất Thị Bình // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 290 .- Tr. 83 - 86 .- 658

Bài viết này sẽ phân tích mối quan hệ giữa ESG và hiệu suất tài chính của doanh nghiệp thông qua các số liệu từ những nghiên cứu uy tín, đối sánh giữa các ngành, khu vực và quy mô doanh nghiệp, đồng thời khám phá các thách thức, cơ hội và xu hướng tương lai của ESG trong bối cảnh toàn cầu hóa và phát triển bền vững.

149 Góp phần minh định cách diễn đạt “Khủng hoảng truyền thông” tại Việt Nam qua khảo sát một số tài liệu về truyền thông / Nguyễn Xuân Hồng // Khoa học và công nghệ Việt Nam .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 61-68 .- 658.8

Ở Việt Nam, khoảng gần hai thập niên trở lại đây, cụm từ “khủng hoảng truyền thông” được sử dụng rộng rãi với hàm ý chỉ tất cả những vụ việc “ồn ào” xuất hiện trên các kênh truyền thông, bao gồm các nền tảng mạng xã hội và báo chí. Tuy nhiên, về mặt học thuật trong lĩnh vực truyền thông của thế giới, cho đến nay không tồn tại thuật ngữ “communication crisis” (cách dịch sát nhất sang tiếng Anh cho cụm từ “khủng hoảng truyền thông”) mà chỉ phổ biến thuật ngữ “crisis communication” (dịch sang tiếng Việt là “truyền thông xử lý khủng hoảng”). Bài báo này bước đầu làm rõ sự tồn tại hay không của thuật ngữ “khủng hoảng truyền thông” thông qua khảo sát một số nghiên cứu, tài liệu học thuật về quản trị và truyền thông xử lý khủng hoảng của các tác giả trên thế giới, có sự so sánh, đối chiếu với Việt Nam để làm rõ và chuẩn hóa cách sử dụng thuật ngữ chuyên ngành trong tiếng Việt. Đồng thời, bài báo cũng vận dụng một số lý thuyết, mô hình liên quan đã được các học giả quốc tế đề xuất để làm cơ sở lý giải cho cách diễn đạt “khủng hoảng truyền thông” ở Việt Nam.

150 Nâng cao hiệu quả quản lý nhãn hiệu cộng đồng cho sản phẩm OCOP, sản phẩm nông nghiệp: Nghiên cứu tại vùng Trung du và miền núi phía Bắc / Vũ Quỳnh Nam, Chu Thúc Đạt // Khoa học và công nghệ Việt Nam .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 18-22 .- 338

Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, phát triển sản phẩm OCOP (Chương trình mỗi xã một sản phẩm) và sản phẩm nông nghiệp trở thành yêu cầu cấp thiết. Những sản phẩm này không chỉ cần đảm bảo chất lượng, mẫu mã hấp dẫn và giá trị văn hóa đặc trưng mà còn cần được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) để xây dựng thương hiệu bền vững. Tuy nhiên, nhận thức của người dân và chính quyền địa phương về vai trò của bảo hộ tài sản trí tuệ còn hạn chế. Sau khi được bảo hộ, chất lượng sản phẩm chưa được duy trì ổn định, xung đột lợi ích trong cộng đồng phát sinh, trong khi việc xử lý vi phạm và cạnh tranh không lành mạnh còn chậm trễ. Điều này đặt ra yêu cầu cấp bách về quản lý nhãn hiệu cộng đồng nhằm bảo vệ thương hiệu và nâng cao giá trị sản phẩm. Nghiên cứu này tập trung phân tích thực trạng cấp quyền SHTT, quy trình quản lý và kiểm soát sản phẩm OCOP, sản phẩm nông nghiệp tại vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Đồng thời, nghiên cứu làm rõ những thách thức trong quản lý nhãn hiệu cộng đồng, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ thương hiệu và thúc đẩy sự phát triển bền vững cho sản phẩm OCOP và sản phẩm nông nghiệp.