CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
141 Hoạt động phát triển thương hiệu của các doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng của Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh / Phạm Hùng Cường // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 282 .- Tr. 57-60 .- 658

Thông qua khảo sát 248 đối tượng bao gồm khách hàng và quản lý tại các siêu thị thuộc mạng lưới doanh nghiệp bán lẻ lớn trong ngành hàng tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh, bài viết đánh giá các nhân tố tác động đến hoạt động phát triển thương hiệu của các doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cả 5 biến quan sát có ý nghĩa thống kê và giải thích được 65,79% sự biến đổi của biến phụ thuộc theo thứ tự giảm dần là: (1) Nguồn tài chính; (2) Nguồn nhân lực; (3) Chiến lược marketing; (4) Áp dụng công nghệ và sự đổi mới; (5) Chất lượng sản phẩm và dịch vụ.

142 Ứng dụng hợp đồng thông minh trên nền tảng blockchain trong lĩnh vực kinh doanh thương mại : gợi mở cách thức giao dịch mới cho doanh nghiệp tại Việt Nam / Nguyễn Tiến Đạt, Huỳnh Cẩm Dung, Nguyễn Anh Bảo Trân // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 78 .- Tr. 27 - 33 .- 658

Cách mạng Công nghiệp 4.0 với nhiều thành tựu ứng dụng lớn đã và đang tác động đáng kể đến nhiều khía cạnh của kinh tế Việt Nam. Một trong những thành tựu nổi bật nhất có thể kể đến là sự xuất hiện của công nghệ chuỗi khối (Blockchain). “Hợp đồng thông minh” hay “hợp đồng ảo” là một thuật ngữ quan trọng được phát triển trên nền tảng Blockchain, mang đến nhiều ưu điểm và được triển khai rộng rãi từ lĩnh vực tài chính, kinh doanh thương mại, bảo hiểm v.v. Mặc dù hợp đồng thông minh mang lại nhiều lợi ích tiềm năng nhưng các doanh nghiệp vẫn còn “e dè” đối với quá trình thiết lập hợp đồng này. Bằng phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá, bài viết tập trung vào nghiên cứu các vấn đề sau đây: (i) nhận diện khái niệm và đặc điểm của hợp đồng thông minh; (ii) xu thế áp dụng hợp đồng thông minh tại một số quốc gia trên thế giới; (iii) gợi mở áp dụng hợp đồng thông minh với các lưu ý và đề xuất cho các doanh nghiệp Việt Nam.

143 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua trước trả sau đối với hình thức thanh toán trực tuyến của thế hệ Z / // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 78 .- Tr. 10 - 18 .- 658

Trong những năm gần đây, các hình thức thanh toán mua trước trả sau (Buy now - Pay Later) đang trở nên phổ biến, tuy nhiên Nguyên tắc cơ bản cốt lõi của “mua trước trả sau” trong việc cung cấp tín dụng không lãi suất cho người tiêu dùng đang bị thách thức bởi lạm phát và lãi suất gia tăng. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua trước trả sau (Buy now - Pay later) đối với hình thức thanh toán trực tuyến của thế hệ Z, bao gồm: (1) Nhận thức lợi ích, (2) Nhận thức tính dễ sử dụng, (3) Nhận thức rủi ro, (4) Kiến thức tài chính số, (5) Ảnh hưởng xã hội. Nghiên cứu thông qua sử dụng khảo sát 306 phần tử mẫu, nhóm tác giả đưa ra kết luận yếu tố Ảnh hưởng xã hội có tác động mạnh nhất đến ý định sử dụng hình thức mua trước trả sau (Buy now - Pay later) đối với hình thức thanh toán trực tuyến của thế hệ Z. Từ đó, nhóm tác giả đề ra giải pháp phù hợp giúp ích cho nhà nước, người tiêu dùng và các doanh nghiệp kinh doanh trên các sàn thương mại điện tử.

144 Tác động của bản sắc cá nhân và động lực bên trong đến các yếu tố trong nhóm và phong cách lãnh đạo chuyển đổi / // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 77 .- Tr. 75 - 84 .- 658

Đối với mỗi cá thể, bản sắc cá nhân và động lực bên trong là những yếu tố vô cùng quan trọng và có tính quyết định đến hành vi và thái độ của mỗi người. Ở doanh nghiệp, nhân viên ảnh hưởng sâu sắc đến môi trường làm việc nhóm, mức độ sáng tạo và đổi mới trong nhóm cũng như phong cách lãnh đạo chuyển đổi của người giám sát thông qua bản sắc cá nhân và động lực bên trong. Nghiên cứu này thu thập dữ liệu từ 221 nhân viên làm việc ở các lĩnh vực khác nhau để đánh giá mối quan hệ giữa bản sắc cá nhân, động lực bên trong, môi trường làm việc nhóm, sáng tạo và đổi mới trong nhóm, và phong cách lãnh đạo chuyển đổi được chia sẻ. Thông qua phương pháp hồi quy đa biến, kết quả cho thấy bản sắc cá nhân và động lực bên trong có tác động tích cực đến môi trường làm việc nhóm và lãnh đạo chuyển đổi được chia sẻ. Riêng đối với sáng tạo và đổi mới trong nhóm, kết quả chí có ý nghĩa thống kê đối với bản sắc cá nhân.

145 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của tiếp thị kỹ thuật số ở các doanh nghiệp Việt Nam / Huỳnh Thế Vinh, Nguyễn Văn Toại, Huỳnh Thế Hiển, Nguyễn Thị Phương Thảo // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 77 .- Tr. 66-74 .- 658

Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của Tiếp thị kỹ thuật số trong các doanh nghiệp Việt Nam. Thông qua việc kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính phỏng vấn sâu với 15 chuyên gia và lãnh đạo doanh nghiệp và định lượng khảo sát trực tuyến với 300 đại diện của các doanh nghiệp thuộc nhiều ngành nghề, quy mô và vùng miền khác nhau trên cả nước, kết quả cho thấy có 6 nhóm yếu tố chính tác động đến việc áp dụng và hiệu quả của Tiếp thị kỹ thuật số, bao gồm: (1) Nhận thức và kiến thức về Tiếp thị kỹ thuật số của lãnh đạo doanh nghiệp, (2) Nguồn nhân lực và kỹ năng chuyên môn, (3) Ngân sách đầu tư cho Tiếp thị kỹ thuật số, (4) Hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông, (5) Thị trường và hành vi người tiêu dùng, và (6) Chính sách và quy định của nhà nước. Trong đó, nhóm yếu tố về nhận thức và kiến thức của lãnh đạo, nguồn nhân lực và ngân sách được đánh giá là có tác động mạnh nhất. Dựa trên kết quả này, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp chính nhằm thúc đẩy phát triển Tiếp thị kỹ thuật số bền vững cho các doanh nghiệp Việt Nam như tăng cường đào tạo nhận thức và kỹ năng cho lãnh đạo và nhân viên, ưu tiên đầu tư ngân sách, xây dựng hạ tầng công nghệ hiện đại, và hoàn thiện khung pháp lý hỗ trợ từ phía Chính phủ.

146 Vai trò của vốn nhân lực trong hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp : bằng chứng từ khu vực ASEAN / Nguyễn Văn Dũng, Đỗ Huỳnh Lâm Thịnh // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 77 .- Tr. 49 - 56 .- 658

Nghiên cứu này phân tích về tác động của vốn nhân lực, cụ thể là trình độ học vấn của nhân viên và đào tạo nhân viên, đối với hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp trong bối cảnh khu vực ASEAN. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu Khảo sát Doanh nghiệp của Ngân hàng Thế giới trong năm 2015 và 2016 với 3.335 doanh nghiệp từ các quốc gia Indonesia, Malaysia, Philippines, Việt Nam, Lào, Campuchia và Thái Lan. Nghiên cứu sử dụng mô hình multilevel mixed-effects logit để giải quyết cấu trúc dữ liệu theo thứ bậc (multilevel) của bộ dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy trình độ học vấn của nhân viên và đào tạo nhân viên đều có tác động tích cực đối với hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trong khu vực ASEAN. Từ các kết quả trên, nghiên cứu cung cấp một góc nhìn cho các doanh nghiệp về cách thức nâng cao hiệu quả trong hoạt động xuất ở thị trường quốc tế thông qua việc nâng cao vốn nhân lực của lực lượng lao động.

147 Tác động ý thức thời trang và người có ảnh hưởng truyền thông xã hội đến ý định mua thời trang trực tuyến / // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- số 77 .- Tr. 33-41 .- 658

Nghiên cứu này điều tra tác động của ý thức thời trang và những người có ảnh hưởng truyền thông xã hội đến hành vi của người tiêu dùng thời trang trực tuyến dựa trên lý thuyết mở rộng về hành vi có kế hoạch. Dữ liệu nghiên cứu từ 350 người tiêu dùng thông qua Bảng câu hỏi với thang đo Likert 5 điểm. Nghiên cứu sử dụng mô hình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần với phần mềm SmartPLS 4.0 để phân tích kết quả. Các phát hiện cho thấy những người có ảnh hưởng truyền thông xã hội và ý thức thời trang đều có ảnh hưởng đến ý định mua thời trang trực tuyến của người tiêu dùng. Trong đó, những người có ảnh hưởng truyền thông xã hội có tác động mạnh nhất đến ý định mua thời trang trực tuyến. Phát hiện nổi bật của nghiên cứu cho thấy người có ảnh hưởng tác động tích cực đến ý thức thời trang của người tiêu dùng. Những phát hiện này đưa ra những hàm ý về mặt quản lý nhằm giúp các nhà kinh doanh, nhà bán lẻ và nhà tiếp thị đưa ra những giải pháp tốt hơn trong thu hút khách hàng và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

148 Mô hình lựa chọn nhà cung cấp : ứng dụng phương pháp phân tích thứ bậc mờ / Huỳnh Tấn Nguyên // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 77 .- Tr. 2 - 9 .- 658

Nhiều nghiên cứu trước thừa nhận rằng lựa chọn nhà cung cấp (NCC) đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với doanh nghiệp (DN) hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vì hoạt động này trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm (CLSP). Hiện nay, một số phương pháp đã được ứng dụng trong việc thẩm định để lựa chọn NCC. Tuy nhiên, các phương pháp đang được sử dụng đều có những điểm yếu cụ thể. Để đóng góp vào bổ sung lý thuyết và giải quyết vấn đề thực tiễn trong việc lựa chọn NCC, nghiên cứu này nhằm mục tiêu đề xuất mô hình thẩm định để lựa chọn NCC thông qua ứng dụng phương pháp phân tích thứ bậc mờ (PTTBM - fuzzy Analytic Hierarchy Process). Phương pháp này được chứng minh là không chỉ có khả năng thẩm định để lựa chọn NCC mà còn có thể sử dụng để đánh giá năng lực nhân viên DN, đánh giá CLSP đầu ra, và thẩm định các công nghệ để áp dụng cho hoạt động sản xuất (HĐSX) của các nhà máy.

149 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Trần Thế Nữ // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 91-95 .- 658

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài. Nghiên cứu này điều tra sáu yếu tố bên trong và hai yếu tố bên ngoài tác động đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và đề xuất một số giải pháp. Nhóm nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng sử dụng dữ liệu của 48 công ty ngành nhựa niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán HOSE và HNX trong giai đoạn 2015-2022. Kết quả cho thấy 5 trong số 8 yếu tố được phân tích có tác động đáng kể đến hiệu quả kinh doanh, cụ thể là: quy mô công ty, tỷ lệ thanh toán nhanh, vòng quay tổng tài sản, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản và tuổi doanh nghiệp.

150 Sự tiến hóa của quản lý rủi ro tuân thủ thuế trong kỷ nguyên số: Từ truyền thống đến công nghệ / Phan Hồng Hải, Đặng Anh Tuấn // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Tr. 88-90 .- 336.2

Trong bối cảnh chuyển đổi số và toàn cầu hóa, cơ quan thuế đã trải qua ba giai đoạn phát triển phương pháp quản lý thuế: (i) phương pháp tiếp cận cá nhân hóa, (ii) phân khúc người nộp thuế và (iii) quản lý dựa trên rủi ro. Sự phát triển này phản ánh sự xuất hiện của hệ sinh thái tuân thủ thuế, trong đó công nghệ số và sự hợp tác của nhiều bên liên quan đóng vai trò trung tâm. Bài viết phân tích sự thay đổi trong các chiến lược quản lý rủi ro tuân thủ thuế thông qua khuôn khổ phân tích của OECD (2004) và các báo cáo cập nhật, tập trung vào ba động lực chính: ứng dụng dữ liệu lớn và trí tuệ nhân tạo (AI), tích hợp khoa học hành vi và thúc đẩy minh bạch quốc tế. Các phát hiện nghiên cứu chỉ ra rằng việc áp dụng các công nghệ phân tích tiên tiến và các biện pháp can thiệp tự động (ví dụ: công cụ ANGIE của Úc) giúp giảm 25–30% chi phí hành chính đồng thời tăng cường hiệu quả phát hiện gian lận. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức trong việc cập nhật khuôn khổ pháp lý và xây dựng năng lực công nghệ. Bài viết đề xuất một phương pháp tiếp cận tích hợp kết hợp quản lý chủ động, hợp tác đa quốc gia và phân bổ nguồn lực có mục tiêu để tối ưu hóa việc tuân thủ thuế trong kỷ nguyên số.