CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
131 Tác động của cấu trúc vốn đến suất sinh lời trên tổng tài sản của các doanh nghiệp ngành dầu khí / Đào Lê Kiều Oanh, Lê Đình Nhân // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 76 .- Tr. 10 - 19 .- 658
Nghiên cứu phân tích tác động của cấu trúc vốn đến suất sinh lời trên tổng tài sản (Return on Asset - ROA) của các doanh nghiệp ngành dầu khí trong giai đoạn (2014 – 2022). Dựa trên dữ liệu của 44 doanh nghiệp dầu khí tại Việt Nam với 396 quan sát, nghiên cứu sử dụng mô hình bình phương bé nhất gộp (Pooled OLS) cùng với mô hình tác động cố định (FEM), mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) và cuối cùng là mô hình khắc phục khuyết tật của mô hình bình phương tối thiểu tổng quát (GLS). Trong đó, yếu tố tỷ lệ tăng trưởng doanh thu (SGROWTH) có tác động cùng chiều với ROA và các yếu tố tỷ lệ nợ ngắn hạn (STD) và giai đoạn khủng hoảng ngành dầu khí (T) có tác động ngược chiều đến tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của các doanh nghiệp ngành dầu khí tại Việt Nam. Nghiên cứu này cung cấp các thông tin về những ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến các doanh nghiệp ngành dầu khí tại Việt Nam trong giai đoạn khủng hoảng nhằm mục đích giúp các nhà quản lý doanh nghiệp hoạch định những rủi ro có thể xảy ra trong giai đoạn khủng hoảng từ đó đưa ra những biện pháp phù hợp và kịp thời
132 Áp dụng IAS 19 - Phúc lợi người lao động trong bối cảnh áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tại Việt Nam / Lê Thị Yến Oanh, Lê Thị Hương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 279 .- Tr. 47-50 .- 332
Lộ trình áp dụng các Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) tại Việt Nam được ban hành đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho các kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề, đòi hỏi các đối tượng này phải cập nhật kiến thức liên quan đến các Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế. Trong đó, hiểu và vận dụng IAS 19 - Phúc lợi người lao động là một phần không thể thiếu trong quá trình áp dụng IFRS tại Việt Nam. Bài viết sẽ phân tích các nội dung chính của IAS 19 và so sánh với chế độ kế toán Việt Nam, từ đó làm căn cứ đề xuất một số giải pháp nhằm áp dụng hiệu quả IAS 19 tại Việt Nam.
133 Đề xuất mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đối với ứng dụng thương mại điện tử của các tổ chức nông nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Trương Huy Hoàng, Đầu Phương Linh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 279 .- Tr. 51-54 .- 658
Bài viết đề xuất mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đối với ứng dụng thương mại điện tử của các tổ chức nông nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, với 6 nhân tố tác động đến việc ứng dụng thương mại điện tử của doanh nghiệp nông nghiệp nhỏ và vừa được sắp xếp theo khung lý thuyết mô hình TOE, trong đó Nhân tố Nhà nước bao gồm 04 nhân tố con là: Hoàn thiện hạ tầng pháp luật và công nghệ: Hỗ trợ doanh nghiệp, Hỗ trợ người tiêu dùng và Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về thương mại điện tử. Mô hình nghiên cứu là cơ sở để tiến hành các nghiên cứu thực nghiệm để khảo sát và tìm hiểu tác động của các nhân tố đến việc ứng dụng thương mại điện tử, trong đó có xét đến tác động gián tiếp của nhân tố Nhà nước đến các nhân tố còn lại.
134 Phân tích hiện trạng đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp - Thành tố trung tâm trong hệ sinh thái đổi mới sáng tạo / Trần Ngọc Ca, Đặng Thanh Tùng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 279 .- Tr. 59-62 .- 658
Đổi mới sáng tạo và hệ thống đổi mới sáng tạo có ý nghĩ quyết định trong việc thúc đẩy năng lực cạnh tranh và tăng trưởng kinh tế. Trong hệ thống này, khu vực doanh nghiệp (DN) có vai trò trung tâm. Năng lực đổi mới sáng tạo (ĐMST) và các liên kết tương tác của DN với các thành tố khác nhau trong hệ thống sẽ đảm bảo tính năng động, đưa hệ thống trở thành một hệ sinh thái hoàn chỉnh cho ĐMST. Bài viết sẽ phân tích hiện trạng ĐMST của DN, năng lực và loại hình ĐMST và các mối liên kết tương tác của DN trong hệ sinh thái ĐMST. Kết quả phân tich sẽ là những gợi ý chính sách cho việc thúc đẩy xây dựng một hệ sinh thái ĐMST của Việt Nam.
135 Yếu tố tác động tới quản trị quan hệ nhà cung cấp của doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nhanh / Phạm Văn Kiệm // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 279 .- Tr. 63-67 .- 658
Bài nghiên cứu tập trung vào việc phân tích các yếu tố tác động đến quản trị quan hệ nhà cung cấp (SRM) trong chuỗi cung ứng. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, SRM giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí, gia tăng giá trị và duy trì khả năng cạnh tranh. Nghiên cứu xem xét các yếu tố chính như lĩnh vực đầu tư, tài sản đầu tư, sự không chắc chắn và mối quan hệ quyền lực giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp. Các doanh nghiệp lớn trong ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) tại Việt Nam như Vinamilk, Masan và Kido đã thành công nhờ vào chiến lược quản trị quan hệ này. Bài viết cũng đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm tối ưu hóa mối quan hệ với nhà cung cấp, giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng và phát triển bền vững.
136 Nghiên cứu hoàn thiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước / Lê Hùng Sơn, Trần Phương Thảo // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 279 .- Tr. 43-46 .- 651.3
Trước yêu cầu cải cách thủ tục hành chính (TTHC) của Chính phủ, thực hiện Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước (KBNN) đến năm 2030 hướng đến mục tiêu hình thành Kho bạc số, một trong những nhiệm vụ trọng tâm của KBNN trong thời gian tới là tiếp tục nghiên cứu, rà soát sửa đổi Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/11/2020 của Chính phủ quy định về TTHC thuộc lĩnh vực KBNN (sau đây gọi tắt là Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) theo hướng tái cấu trúc lại quy trình, đơn giản hóa TTHC, khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện để đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn, nâng cao hiệu quả thực thi, hướng tới thực hiện giải quyết TTHC hoàn toàn trên môi trường điện tử, trên cơ sở kết nối, chia sẻ dữ liệu số giữa các bộ, ngành và liên thông hệ thống công nghệ thông tin giữa KBNN với các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN). Để thực hiện được những mục tiêu trên, đòi hỏi KBNN phải nghiên cứu, rà soát và hoàn thiện các quy định pháp lý tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP, góp phần tạo ra cơ sở pháp lý đồng bộ, hoàn chỉnh, góp phần nâng cao hiệu quả cải cách TTHC trong lĩnh vực KBNN.
137 Phát triển quan hệ kinh tế Việt Nam - Lào / Phạm Thị Ngọc Vân, Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn Quang Huy // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 279 .- Tr. 15-18 .- 330
Hơn 60 năm qua, mối quan hệ truyền thống tốt đẹp, sự gắn bó thủy chung giữa nhân dân hai nước Việt Nam - Lào vượt qua vô vàn khó khăn, thử thách, trở thành mối quan hệ mẫu mực, thủy chung hiếm có, trong mối quan hệ toàn diện đó có hợp tác về kinh tế và đã gặt hái được nhiều thành công. Chính vì thế, quan hệ kinh tế Việt Nam - Lào là một trong những mối quan hệ hợp tác kinh tế quan trọng và phát triển năng động trong khu vực Đông Nam Á.
138 Kinh tế Việt Nam 2024 - Dự báo và giải pháp cho 2025 / Nguyễn Thị Hằng, Ngô Thế Chi // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 279 .- Tr. 10-14 .- 330
Năm 2024, tình hình kinh tế, chính trị Thế giới vẫn còn nhiều diễn biến phức tạp; kinh tế tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức; môi trường tự nhiên và biến đổi khí hậu ngày càng khắc nghiệt; cạnh tranh chiến lược giữa các quốc gia ngày càng gay gắt, gia tăng căng thẳng địa chính trị; chiến tranh thương mại Mỹ- Trung, xung đột quân sự Nga- Ukraina ngày càng gia tăng; tình hình Trung Đông bên bờ vực chiến tranh toàn diện vì xung đột Iran-Israel. Song, kinh tế Việt Nam nhìn chung vẫn ổn định và phát triển khả quan. Bài viết khái quát tình hình kinh tế Việt Nam năm 2024 và đề xuất một số giải pháp cho năm 2025.
139 Đẩy mạnh cải cách thể chế và chuyển đổi số là những giải pháp ưu tiên nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2025 / Nguyễn Trọng Cơ, Nguyễn Thu Trang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 279 .- Tr. 5-9 .- 330
Năm 2025 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và chuẩn bị, củng cố các yếu tố nền tảng, làm tiền đề để nước ta tự tin bước vào kỷ nguyên mới - Kỷ nguyên vươn mình giàu mạnh, thịnh vượng của dân tộc. Năm 2025, Chính phủ đặt mục tiêu phấn đấu tăng trưởng GDP đạt trên 8% nhằm “tăng tốc, bứt phá, về đích” tạo tiền đề hướng đến tăng trưởng kinh tế hai con số trong giai đoạn 2026 - 2030, bài viết nghiên cứu thực trạng tăng trưởng kinh tế năm 2024 và để xuất những giáp cơ bản để thực hiện mục tiêu chính phủ đặt ra.
140 Phát triển kinh tế số ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp / Nguyễn Trọng Cơ, Tạ Thanh Mai, Nguyễn Thu Trang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 283 .- Tr. 5-8 .- 330
Kinh tế số đang trở thành động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên toàn cầu. Tại Việt Nam, kinh tế số đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao năng suất lao động và tạo ra giá trị mới. Tuy nhiên, sự phát triển của kinh tế số ở Việt Nam còn đối mặt với nhiều thách thức như: nhận thức về kinh tế số chưa đầy đủ, hạ tầng kỹ thuật chưa hoàn thiện, nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu, và các chính sách hỗ trợ chưa đồng bộ. Bài viết này sẽ đánh giá thực trạng.