CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
151 Đánh giá và dự báo rủi ro gian lận báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - Tiếp cận bằng mô hình hồi quy logistics / Nguyễn Thu Thủy, Ngô Trần Thanh Ngân, Nguyễn Thu Hằng, Nguyễn Thị Thanh Huyền, Bùi Trịnh Minh Ngọc // .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 84-87 .- 332

Đánh giá và dự báo rủi ro gian lận báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2018 đến năm 2023. Dựa trên việc ứng dụng mô hình hồi quy logistic kết hợp với kỹ thuật học máy cùng với mô hình M-Score nổi tiếng của Beneish (xuất bản lần đầu vào tháng 6 năm 1999) trên dữ liệu thu thập được từ 25 doanh nghiệp, bao gồm 279 quan sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc ứng dụng mô hình hồi quy logistic có khả năng phát hiện rủi ro gian lận trong báo cáo tài chính với độ tin cậy tương đối cao. Hầu hết các chỉ số đều có tác động như nhau đến khả năng xảy ra gian lận báo cáo tài chính.

152 Quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần Thế giới Di động / Lê Đỗ Thiên Trúc // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 79-83 .- 658

Nghiên cứu áp dụng phương pháp đo lường rủi ro tài chính bằng cách sử dụng các tỷ số tài chính và mô hình rủi ro vỡ nợ (mô hình Z-Score của Edward I.Altman) và đo lường rủi ro hoạt động bằng cách đo lường số lượng rủi ro hoạt động và chất lượng quản lý rủi ro. Kết quả phù hợp với các giải thích về phương pháp đo lường bằng tỷ số tài chính và mô hình rủi ro vỡ nợ và phương pháp đo lường số lượng rủi ro hoạt động và chất lượng quản lý rủi ro rằng có Nhận xét tốt về tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thế giới Di động và rủi ro hoạt động được tính là Rủi ro sự kiện. Do đó, phương pháp TOWS được sử dụng để đưa ra các giải pháp cho rủi ro được tìm thấy.

153 Tác động của môi trường đa văn hóa đến hiệu suất làm việc của nhân viên tại các công ty đa quốc gia ở TP. Hồ Chí Minh / Trần Quốc Đạt, Võ Khắc Thường // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 73-78 .- 658

Nghiên cứu này nhằm mục đích phân tích tác động của môi trường đa văn hóa đến hiệu suất làm việc của nhân viên tại các công ty đa quốc gia (MNC) tại Thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó, tác giả sử dụng phần mềm SPSS và AMOS để phân tích dữ liệu định lượng thông qua các bước sau: thống kê mô tả, phân tích Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và mô hình phương trình cấu trúc (SEM). Mô hình nghiên cứu về tác động của môi trường làm việc đến hiệu suất làm việc của nhân viên được kiểm định thông qua các phân tích này.

154 Nghiên cứu tác động của logistics trong cửa hàng đến ý định mua lại của người tiêu dùng tại Hà Nội / Phạm Thị Huyền // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 67-72 .- 658.5

Logistics trong cửa hàng được coi là hoạt động phản ánh chất lượng chung của hệ thống logistics trong một doanh nghiệp, đồng thời tác động trực tiếp đến sự hài lòng của người tiêu dùng, từ đó dẫn đến hành vi mua hàng và mua lại. Điều này khẳng định rằng việc tập trung vào các nỗ lực triển khai hiệu quả logistics trong cửa hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng đồng thời đảm bảo hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Mục tiêu của nghiên cứu này là xem xét tác động của logistics trong cửa hàng, bao gồm "sản phẩm", "quản lý kệ hàng" và "trả lại" đến "ý định mua lại" tại các siêu thị tại Hà Nội, thông qua vai trò trung gian của "sự hài lòng của khách hàng". Dựa trên điều này, bài viết nhằm đưa ra các đề xuất cho các nhà quản lý bán lẻ để tập trung đúng mức vào logistics trong cửa hàng, giảm thiểu các tác động tiêu cực tiềm ẩn và biến chúng thành động lực cho trải nghiệm bán lẻ hiệu quả.

155 Quản lý tài chính tại Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội / Nguyễn Thị Việt Nga, Ngô Thị Thu Hiền, Nguyễn Việt Trung, Lê Nguyễn Hà Phương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 284 .- Tr. 55-59 .- 332

Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quản lý doanh nghiệp. Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội là đơn vị tự chủ về mặt tài chính, hạch toán độc lập do Tập đoàn Điện lực Việt Nam nắm giữ 100% vốn điều lệ. Trong bối cảnh tình hình kinh tế khó khăn, có nhiều biến động từ sau đại dịch COVID-19, Tổng công ty đã cố gắng nỗ lực, áp dụng mọi giải pháp để vượt qua khó khăn đảm bảo hoàn thành được kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, công tác quản lý tài chính tại Tổng công ty còn một số hạn chế, khiếm khuyết. Bài viết phân tích thực trạng quản lý tài chính của Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 - 2023 và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính của Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội đến năm 2025.

156 Nghiên cứu ý định mua sắm mỹ phẩm thân thiện với môi trường của phụ nữ trẻ tuổi tại Việt Nam / Lê Thị Mai, Lưu Thị Minh Ngọc // .- 2025 .- Số 283 .- Tr. 35-38 .- 658.8

Bài viết tìm hiểu về ý định mua hàng của người tiêu dùng nữ trẻ đối với mỹ phẩm thân thiện với môi trường ở Việt Nam. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp tiếp cận phương pháp định lượng được xử lý qua phần mềm SPSS 22.0 và Smart-PLS 3.0. Nghiên cứu thu thập dữ liệu sơ cấp từ 251 người tham gia là phụ nữ Việt Nam sinh từ năm 1980 đến năm 2012. Qua phân tích, kết quả cho thấy vai trò then chốt của những yếu tố như Mối quan tâm về môi trường (EC), Mối quan tâm về sức khoẻ (HC) và Chuẩn chủ quan (SN) trong việc hình thành thái độ và ý định mua hàng của người tiêu dùng trẻ tuổi trong lĩnh vực mỹ phẩm bền vững. Từ đó, một số khuyến nghị được đưa ra giúp cho các doanh nghiệp phát triển sản phẩm mỹ phẩm thân thiện với môi trường.

157 Vai trò của ngành dịch vụ đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình hội nhập quốc tế / Nguyễn Tấn Hưng, Trần Văn Hùng // .- 2025 .- Số 283 .- Tr. 48-52 .- 330

Nghiên cứu này nhằm đánh giá vai trò của ngành dịch vụ đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình hội nhập quốc tế. Bài viết sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ Niên giám thống kê Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2010-2023. Kết quả nghiên cứu cho thấy ngành dịch vụ góp phần quan trọng vào gia tăng và chiếm tỷ lệ cao trong quy mô GDP của thành phố, tạo công việc làm và thu nhập cho người lao động, khai thác tốt các tài nguyên thiên nhiên, di sản văn hóa, lịch sử và các thành tựu của khoa học kĩ thuật hiện đại phục vụ con người và thúc đẩy mối quan hệ hợp tác,giao lưu quốc tế. Bên cạnh những đóng góp thì ngành dịch vụ vẫn chưa thể hiện hết vai trò to lớn đối với quá trình phát triển của thành phố do còn phải đối mặt với những hạn chế, khó khăn nhất định. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số kiến nghị.

158 Tác động của văn hóa tổ chức đối với lòng trung thành của nhân viên: Vai trò trung gian của động lực, sự hài lòng và gắn kết của nhân viên / Phạm Ngọc Dưỡng, Nguyễn Thái Giang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- 306 .- Tr. 53-56 .- 306.4

Nghiên cứu này nhằm xác định tác động của văn hóa tổ chức đối với lòng trung thành của nhân viên thông qua vai trò trung gian của các yếu tố thúc đẩy - duy trì, sự hài lòng và sự gắn kết của nhân viên trong ngành F&B ở Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả phân tích số liệu khảo sát 306 nhân viên ngành này tại Thành phố Hồ Chí Minh bằng phần mềm SmartPLS 4 cho thấy, văn hóa tổ chức tác động tích cực trực tiếp cũng như gián tiếp đến lòng trung thành của nhân viên.

159 Tăng trưởng năng suất nhân tố tổng hợp xanh cấp tỉnh tại Việt Nam / Phùng Mai Lan // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 284 .- Tr. 33-37 .- 658

Mục đích của nghiên cứu là đo lường năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) xanh cấp tỉnh ở Việt Nam theo tiếp cận chỉ số Malmquist-Luenberger toàn cầu (GML) và đánh giá TFP xanh cấp tỉnh trong mối tương quan với lan tỏa FDI và CO2 cấp tỉnh tại Việt Nam. Sử dụng dữ liệu cấp tỉnh tại Việt Nam giai đoạn 2012-2021, nghiên cứu đã đo lường tăng trưởng TFP xanh được phân rã thành hai thành phần là tăng trưởng tiến bộ công nghệ xanh và tăng trưởng hiệu quả công nghệ xanh. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ 23/63 tỉnh, thành phố có xu hướng tăng trưởng TFP xanh, các tỉnh còn lại phản ánh sự suy giảm TFP xanh. Trong đó, có 8 tỉnh thành có cả thành phần hiệu quả công nghệ và tiến bộ công nghệ xanh đều tăng trưởng âm. Nghiên cứu cũng khẳng định nhiều tỉnh thu hút nhiều đầu tư FDI đang cho thấy tăng trưởng TFP xanh giảm như các tỉnh thuộc khu vực Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ.

160 Sử dụng công cụ quản lý rủi ro danh mục cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Bích Ngân // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 284 .- Tr. 42-46 .- 332.12

Trong nhiều thập kỷ, các nhà quản lý ngân hàng đã tập trung vào việc ra quyết định cho vay cẩn trọng và giám sát kỹ lưỡng sau khi cho vay nhằm quản lý rủi ro danh mục cho vay. Tuy nhiên, các rủi ro liên quan đến các danh mục cho vay trong các ngân hàng thương mại (NHTM) đã chỉ ra rằng các công cụ quản lý rủi ro hiện tại chưa đủ để đối phó với những rủi ro hệ thống gia tăng trong nền kinh tế. Trước đây, các công cụ quản lý rủi ro thường tập trung vào các chỉ báo như nợ quá hạn, nợ dưới chuẩn, hay xếp hạng tín dụng, nhưng các chỉ báo này không đủ để giúp ngân hàng hành động kịp thời trước rủi ro tín dụng. Do đó, quản lý rủi ro danh mục cho vay hiệu quả không chỉ yêu cầu kiểm soát chất lượng khoản vay mà còn đòi hỏi sự phát triển và áp dụng các công cụ mới dựa trên công nghệ và hệ thống thông tin đa chiều. Dù vậy, thực tế cho thấy rất ít NHTM đã áp dụng được các công cụ quản lý rủi ro hiện đại này. Nghiên cứu này sẽ phân tích thực trạng sử dụng công cụ quản lý rủi ro tại các NHTM Việt Nam và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả quản lý rủi ro danh mục cho vay.