CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
121 Kiến thức thị trường, cam kết xuất khẩu và kết quả xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam / Lê Nguyễn Diệu Anh // Thương mại .- 2025 .- Số 197 .- Tr. 15-26 .- 658

Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích, đánh giá tác động của kiến thức thị trường, cam kết xuất khẩu đến kết quả xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam. Phân tích định lượng với mẫu 279 doanh nghiệp Việt Nam cho thấy hai yếu tố kiến thức xuất khẩu và cam kết xuất khẩu có tác động tích cực đáng kể đến kết quả xuất khẩu của doanh nghiệp. Đặc biệt, bài viết tìm ra tác động cộng hưởng tích cực của hai yếu tố này, khi được phối kết hợp đồng triển khai sẽ đóng góp mạnh mẽ hơn vào kết quả xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam. Trên cơ sở kết quả thu được, một số giải pháp được đề xuất đối với doanh nghiệp, với Chính phủ và cơ quan quản lý nhà nước nhằm nâng cao kết quả xuất khẩu của doanh nghiệp nước nhà, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hướng đến mục tiêu phát triển bền vững trong tương lai.

122 Tác động của chuyển đổi số đến đổi mới công nghệ xanh của các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam / Nguyễn Thế Vinh // Thương mại .- 2025 .- Số 197 .- Tr. 27-42 .- 658

Nghiên cứu này phân tích tác động của chuyển đổi số (CĐS) đến đổi mới công nghệ xanh (ĐMCNX) của các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam, khẳng định CĐS không chỉ thúc đẩy năng lực đổi mới mà còn tối ưu hóa sản xuất và giảm lãng phí tài nguyên, phù hợp với Vial (2019). Đồng thời, năng lực động xanh (GDC) đóng vai trò trung gian quan trọng, giúp chuyển hóa tri thức xanh thành sáng kiến hiệu quả, theo lý thuyết của Teece (2007). Tác động của CĐS khác biệt theo quy mô, loại hình sở hữu và vị trí địa lý, với hiệu quả cao hơn ở doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp vừa và khu vực miền Nam.

123 Ảnh hưởng của thông tin truyền thông số về ESG tới ý định mua hàng của người tiêu dùng trẻ: trường hợp nhãn hàng sữa MILO trên địa bàn thành phố Hà Nội / Trần Thị Hiền, Tạ Khánh Ngọc Minh, Vũ Thị Ngân, Trịnh Khánh Linh // Thương mại .- 2025 .- ố 197 .- Tr. 43-60 .- 658

Bài báo về một nghiên cứu kiểm định tác động gián tiếp của thông tin truyền thông số trên từng khía cạnh môi trường (E), xã hội (S), quản trị công ty (G) mà người tiêu dùng trẻ cảm nhận được tới ý định mua hàng của họ, thông qua 2 biến trung gian là cảm nhận về danh tiếng thương hiệu và niềm tin thương hiệu. Trường hợp nghiên cứu điển hình là nhãn hàng sữa MILO. Kết quả cho thấy, trong cảm nhận của người tiêu dùng trẻ, thông tin truyền thông số của nhãn hàng về E và S có ảnh hưởng tích cực đến danh tiếng thương hiệu và niềm tin thương hiệu sữa MILO. Danh tiếng và niềm tin thương hiệu là 2 nhân tố trung gian thúc đẩy người tiêu dùng trẻ có ý định mua sữa MILO.

124 Tác động của phong cách lãnh đạo của người quản lý đến hiệu suất làm việc của nhân viên tại các khách sạn : khảo sát tại thành phố Hà Nội, Việt Nam / Trần Văn Khởi, Lê Mạnh Hùng, Dương Thị Hồng Nhung // Thương mại .- 2025 .- Số 197 .- Tr. 61-74 .- 658

Nghiên cứu áp dụng triết lý thực chứng, sử dụng phương pháp tiếp cận hỗn hợp với trọng tâm là mô hình mô tả định lượng, kết hợp phân tích hồi quy tuyến tính đa biến. Phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng được sử dụng nhằm đảm bảo tính đại diện giữa các bộ phận trong khách sạn, với tổng số 287 nhân viên được mời tham gia, trong đó mẫu cuối cùng bao gồm 167 người. Dữ liệu được thu thập thông qua bảng khảo sát và phân tích bằng các kỹ thuật thống kê mô tả và suy luận, hỗ trợ bởi phần mềm SPSS 26.0. Các khách sạn được lựa chọn tham gia nghiên cứu bao gồm Khách sạn Metropole, Lotte và Daewoo. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy: phong cách lãnh đạo dân chủ có ảnh hưởng tích cực nhất, cải thiện động lực và sự tham gia của nhân viên. Lãnh đạo chuyển đổi và dân chủ cũng có tác động tích cực, nhưng ở mức độ khác nhau.

125 Tác động của kinh nghiệm, năng lực chuyên môn đến khả năng phát hiện gian lận trên báo cáo tài chính với vai trò trung gian của chủ nghĩa hoài nghi nghề nghiệp - trường hợp các công ty kiểm toán Non-Big4 Việt Nam / Trần Nguyễn Bích Hiền // Thương mại .- 2025 .- Số 197 .- Tr. 75-90 .- 658

Bài viết nghiên cứu tác động của kinh nghiệm và năng lực chuyên môn đến khả năng phát hiện gian lận báo cáo tài chính, thông qua vai trò trung gian của chủ nghĩa hoài nghi nghề nghiệp của kiểm toán viên độc lập tại các công ty kiểm toán không thuộc Big4 tại Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng, sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM) với sự hỗ trợ của phần mềm SmartPLS. Dữ liệu được thu thập từ 179 kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề, làm việc tại các công ty kiểm toán độc lập ngoài Big4. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng cả ba yếu tố đều có tác động trực tiếp tích cực đến khả năng phát hiện gian lận báo cáo tài chính.

126 Tác động của đầu tư tới giá trị doanh nghiệp: Bằng chứng thực nghiệm từ thị trường chứng khoán Việt Nam / Lê Thị Nhung // Thương mại .- 2025 .- Số 197 .- Tr. 91-100 .- 658

Kết quả cho thấy mối quan hệ giữa hoạt động đầu tư và giá trị doanh nghiệp là phi tuyến tính, tồn tại một mức đầu tư tối ưu dành cho các công ty niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2012-2023. Cụ thể, việc đầu tư làm tăng giá trị doanh nghiệp cho đến khi đạt đến một ngưỡng tối ưu, sau đó giá trị này có xu hướng giảm khi vượt quá mức đầu tư tối ưu. Nghiên cứu cũng chứng minh rằng sự bất đối xứng thông tin giữa các bên trong doanh nghiệp gây ra những biến dạng trong quyết định đầu tư, dẫn đến tình trạng đầu tư dưới mức tối ưu khi vốn đầu tư thấp hơn ngưỡng cần thiết và đầu tư quá mức khi vượt quá ngưỡng này.

127 Tác động của tổ chức học tập đến kết quả công việc của giảng viên: vai trò của hành vi đổi mới sáng tạo / Ngô Thị Mai // Thương mại .- 2025 .- Tr. 101-116 .- 658

Kết quả công việc của giảng viên (GV) đóng góp trực tiếp vào kết quả hoạt động của trường đại học, giúp hiện thực hóa mục tiêu và chiến lược phát triển của trường. Do đó việc xem xét yếu tố tác động nhằm cải thiện kết quả công việc của GV là điều cần thiết. Bài viết phân tích tác động của tổ chức học tập (TCHT) đến kết quả công việc của GV các trường đại học, xem xét vai trò trung gian của hành vi đổi mới sáng tạo. Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy với mẫu nghiên cứu 505 GV, kết quả cho thấy TCHT ở cấp độ nhóm và trường có tác động tích cực đến kết quả công việc của GV, TCHT ở cấp độ cá nhân và trường có tác động tích cực đến hành vi đổi mới sáng tạo, hành vi đổi mới sáng tạo có tác động tích cực đến kết quả công việc của GV và làm trung gian toàn phần trong mối quan hệ giữa TCHT ở cấp độ cá nhân và kết quả công việc của GV, làm trung gian một phần trong mối quan hệ giữa TCHT ở cấp độ trường và kết quả công việc của GV.

128 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương cấp tỉnh / Đỗ Văn Đạt // .- 2025 .- Số 291 .- Tr. 14 - 16 .- 658

Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào địa phương cấp tỉnh, nhấn mạnh vai trò của FDI trong phát triển kinh tế - xã hội. Qua phân tích thực trạng, bài viết chỉ ra một số yếu tố quan trọng tác động đến thu hút FDI như: chất lượng hạ tầng kỹ thuật, môi trường pháp lý - thể chế, nguồn nhân lực, chi phí sản xuất và công tác xúc tiến đầu tư. Tuy nhiên, tại nhiều địa phương, những hạn chế về hạ tầng, thủ tục hành chính, chất lượng lao động và chính sách chưa đồng bộ đã làm giảm sức hút đối với nhà đầu tư nước ngoài. Từ đó, bài viết đề xuất các nhóm giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh và thu hút FDI theo hướng chọn lọc, hiệu quả và phát triển bền vững trong thời gian tới.

129 Ảnh hưởng của vốn nhân lực đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam / Lê Trang Nhung // .- 2025 .- Số 291 .- Tr. 17 - 20 .- 330

Bài nghiên cứu này phân tích vai trò của vốn nhân lực đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2000-2023 bằng cách sử dụng mô hình vector hiệu chỉnh sai số (VECM). Kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng trong dài hạn, tỷ lệ chi tiêu cho y tế có tác động tích cực đến tăng trưởng GDP, trong khi tỷ lệ tham gia lực lượng lao động có ảnh hưởng tiêu cực đến chỉ số này. Trong ngắn hạn, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, nhấn mạnh vai trò của giáo dục và đào tạo trong việc cải thiện năng suất lao động và thúc đẩy phát triển kinh tế. Những phát hiện này khẳng định tầm quan trọng của việc đầu tư vào giáo dục và y tế nhằm nâng cao chất lượng vốn nhân lực, đồng thời gợi ý rằng việc tăng cường kỹ năng và tay nghề cho lực lượng lao động là yếu tố cốt lõi để đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững của Việt Nam.

130 Tác động của phát triển tài chính đến phát triển bền vững tại các quốc gia châu Á : vai trò điều tiết của đổi mới toàn cầu / Phạm Thị Tường Vân, Trần Thị Lệ Hiền // .- 2025 .- Số 291 .- Tr. 21 - 24 .- 330

Nghiên cứu này đánh giá tác động của phát triển tài chính đến phát triển bền vững với vai trò điều tiết của đổi mới toàn cầu tại 44 quốc gia châu Á trong giai đoạn 2007 - 2023. Bằng cách sử dụng mô hình hồi quy GMM hệ thống, nghiên cứu chỉ ra rằng phát triển tài chính có ảnh hưởng tích cực đến phát triển bền vững, song mức độ tác động phụ thuộc đáng kể vào năng lực đổi mới của từng quốc gia. Các quốc gia có hệ thống tài chính mạnh nhưng thiếu định hướng đổi mới dễ dẫn đến phân bổ vốn không hiệu quả, trong khi sự phối hợp giữa phát triển tài chính và đổi mới toàn cầu giúp tăng cường đầu tư vào công nghệ xanh, nâng cao hiệu suất sử dụng vốn và giảm thiểu rủi ro môi trường. Bên cạnh đó, các yếu tố kiểm soát như độ mở thương mại, FDI, đô thị hóa và lạm phát cũng cho thấy tác động đáng kể đến phát triển bền vững. Tuy nhiên, hiệu quả của các yếu tố này không đồng nhất và phụ thuộc vào chính sách điều tiết nội tại của mỗi quốc gia. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất các hàm ý chính sách tại châu Á.