CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
121 Tác động của cơ cấu nguồn vốn đến sự cân bằng tài chính của các doanh nghiệp ngành điện niêm yết / Hoàng Trung Đức // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2019 .- Số 186 .- Tr. 63 - 65 .- 658

Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp thông thường được sử dụng chủ yếu để tài trợ đầu tư hình thành tài sản dài hạn của doanh nghiệp, phần còn lại của nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời được sử dụng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Như vậy, phần chênh lệch giữa nguồn vốn thường xuyên và tài sản dài hạn được gọi là nguồn vốn lưu động thường xuyên (ký hiệu là NWC) sẽ phản ánh mức độ phù hợp giữa thời gian đáo hạn của các nguồn tài trợ và thời gian mang lại lợi ích kinh tế của các tài sản tương đồng. Nguồn vốn lưu động thường xuyên sẽ phản ánh sự cân bằng về mặt tài chính và qua đó phản ánh mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Khi sự cân bằng tài chính được cải thiện sẽ làm cho rủi ro tài chính giảm xuống và giá trị doanh nghiệp gia tăng.

122 Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị chất lượng toàn diện tại ngân hàng / Nguyễn Thanh Mỹ // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 76 .- Tr. 20 - 27 .- 332.04

Trước áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt bởi các ngân hàng trong và ngoài nước, việc nâng cao chất lượng dịch vụ và gia tăng sự hài lòng của khách hàng là điều kiện tiên quyết để các ngân hàng thương mại Việt Nam (NHTM VN) đảm bảo sự phát triển bền vững. Quản trị chất lượng toàn diện (TQM) nổi lên như một giải pháp đột phá, mang đến chìa khóa cho thành công trong bối cảnh đầy thách thức này cho tất cả các tổ chức dù ở lĩnh vực nào. TQM là một mô hình quản lý bắt đầu từ sự cam kết của lãnh đạo, thông qua quá trình giao tiếp và sự tham gia của tất cả các thành viên trong tổ chức cùng nhau xây dựng một văn hóa cùng hướng đến khách hàng, hướng đến mục tiêu chung của tổ chức là phát triển và phát triển bền vững thông qua quá trình cải tiến liên tục chất lượng sản phẩm/dịch vụ, đáp ứng nhu cầu khách hàng và gia tăng năng lực cạnh tranh. Chính vì vậy việc áp dụng hiệu quả TQM sẽ giúp NHTM VN tạo ra văn hóa lấy khách hàng làm trọng tâm, nâng cao hiệu quả hoạt động và tối ưu hóa lợi nhuận. Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận, tác giả đã tổng hợp và phân tích dữ liệu từ nhiều nguồn uy tín như tài liệu, sách, báo, tạp chí chuyên ngành. Qua đó, phân tích thực trạng áp dụng TQM tại các NHTM VN đánh giá một cách toàn diện, phân tích những điểm mạnh, điểm yếu và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị chất lượng toàn diện tại các NHTM VN

123 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số địa phương và bài học cho chính quyền tỉnh Bắc Ninh / Hà Thái Sơn // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 279 .- Tr. 88-91 .- 658

Trải qua gần 40 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ trong đó đặc biệt phải kể đến chính sách thu hút doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (DN FDI). Nhiều địa phương có tốc độ phát triển kinh tế cao, ổn định và thành công nhờ sự đóng góp không nhỏ từ phía DN FDI như Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Bình Dương. Các địa phương này có nhiều điểm tương đồng với Bắc Ninh, vì vậy nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nước (QLNN) đối với DN FDI ở các địa phương nêu trên sẽ giúp Bắc Ninh kế thừa thành tựu quan trọng đồng thời tránh để xảy ra hạn chế, tiêu cực trong quá trình phát triển kinh tế. Dựa vào kết quả nghiên cứu, bài viết sẽ đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị cho chính quyền tỉnh Bắc Ninh.

124 Áp dụng mô hình BSC trong đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam : nghiên cứu trường hợp sản xuất / Nguyễn Thanh Mỹ // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 76 .- Tr. 20 - 27 .- 658

Trước áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt bởi các ngân hàng trong và ngoài nước, việc nâng cao chất lượng dịch vụ và gia tăng sự hài lòng của khách hàng là điều kiện tiên quyết để các ngân hàng thương mại Việt Nam (NHTM VN) đảm bảo sự phát triển bền vững. Quản trị chất lượng toàn diện (TQM) nổi lên như một giải pháp đột phá, mang đến chìa khóa cho thành công trong bối cảnh đầy thách thức này cho tất cả các tổ chức dù ở lĩnh vực nào. TQM là một mô hình quản lý bắt đầu từ sự cam kết của lãnh đạo, thông qua quá trình giao tiếp và sự tham gia của tất cả các thành viên trong tổ chức cùng nhau xây dựng một văn hóa cùng hướng đến khách hàng, hướng đến mục tiêu chung của tổ chức là phát triển và phát triển bền vững thông qua quá trình cải tiến liên tục chất lượng sản phẩm/dịch vụ, đáp ứng nhu cầu khách hàng và gia tăng năng lực cạnh tranh. Chính vì vậy việc áp dụng hiệu quả TQM sẽ giúp NHTM VN tạo ra văn hóa lấy khách hàng làm trọng tâm, nâng cao hiệu quả hoạt động và tối ưu hóa lợi nhuận. Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận, tác giả đã tổng hợp và phân tích dữ liệu từ nhiều nguồn uy tín như tài liệu, sách, báo, tạp chí chuyên ngành. Qua đó, phân tích thực trạng áp dụng TQM tại các NHTM VN đánh giá một cách toàn diện, phân tích những điểm mạnh, điểm yếu và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị chất lượng toàn diện tại các NHTM VN

125 Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động ngân hàng: Kinh nghiệm các nước trên thế giới và gợi ý cho Việt Nam / Nguyễn Thị Thanh Huyền // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 279 .- Tr. 92-96 .- 332.12

Việt Nam đang từng bước thực hiện cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin hoạt động ngân hàng là yêu cầu cần thiết. Bài viết nghiên cứu xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin của ngân hàng trên thế giới và thực trạng này ở Việt Nam từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của ngân hàng ở Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế.

126 Trách nhiệm xã hội và cấu trúc quản trị ảnh hưởng đến rủi ro kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp ngành tiêu dùng Việt Nam / Bùi Đan Thanh // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 76 .- Tr. 34 - 42 .- 658

Nghiên cứu trên 34 doanh nghiệp hàng tiêu dùng Việt Nam từ 2012 đến 2022 đã chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa chỉ số trách nhiệm xã hội (CSR) và chỉ số Z-Score, biểu thị rằng hoạt động CSR giúp giảm thiểu rủi ro phá sản. Việc phân biệt giữa chức vị của Chủ tịch Hội đồng quản trị và CEO cũng có ảnh hưởng tích cực tương tự lên Z-Score, nhấn mạnh vai trò của quản trị doanh nghiệp trong ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của một công ty. Các yếu tố khác như quy mô lớn, tỷ lệ sinh lời cao và tỷ lệ tiền mặt cao đều có tác động tích cực đến Z-Score. Tuy nhiên, biến đòn bẩy tài chính lại có tác động ngược lại, làm nổi bật sự quan trọng của việc quản lý đòn bẩy tài chính cẩn thận để ngăn ngừa rủi ro phá sản.

127 Tăng cường vai trò của hải quan trong thực thi các chính sách để giảm thiểu và thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu ở Việt Nam / Nguyễn Hoàng Tuấn // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 279 .- Tr. 68-72 .- 338.16

Bài viết này cung cấp một cách nhìn sơ bộ về những quy định pháp lý và thực tiễn gắn với vai trò của Hải quan trong việc lựa chọn thực thi các chính sách giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu. Các lựa chọn chính sách được đề cập là thực thi chiến lược hải quan xanh, thuế nhập khẩu carbon (đặc biệt là cơ chế điều chỉnh biên giới carbon), tạo thuận lợi cho thương mại công nghệ năng lượng carbon thấp, thực thi các biện pháp chống lại các hành vi bất thường trong giao dịch giấy phép phát thải, thông quan nhanh các lô hàng cứu trợ nhân đạo, phục hồi thương mại. Bài viết cho rằng với những nghiên cứu sâu hơn về các chủ đề như vậy sẽ giúp thúc đẩy tích cực việc xây dựng và áp dụng các chính sách liên quan đến biến đổi khí hậu bởi hải quan Việt Nam.

128 Tác động của tinh thần kinh doanh đối với sự xuất sắc của tổ chức : vai trò trung gian của phong cách lãnh đạo tầm nhìn / Nguyễn Hà Thanh Bình, Dương Thị Loan // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 76 .- Tr. 43 - 49 .- 658

Tinh thần kinh doanh rất quan trọng để nâng cao vị thế của tổ chức trước các đối thủ cạnh tranh và có thể tạo ra những cơ hội mới cho tổ chức. Nghiên cứu xem xét tác động của tinh thần kinh doanh đối với sự xuất sắc của tổ chức thông qua phong cách lãnh đạo tầm nhìn. Kết quả nghiên cứu cho thấy tinh thần kinh doanh có tác động tích cực đến sự xuất sắc của tổ chức và phong cách lãnh đạo tầm nhìn. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chứng minh phong cách lãnh đạo tầm nhìn có tác động tích cực đến sự xuất sắc của tổ chức. Ngoài ra, nghiên cứu còn phát hiện vai trò trung gian của phong cách lãnh đạo tầm nhìn trong mối quan hệ giữa tinh thần kinh doanh và sự xuất sắc của tổ chức.

129 Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định ứng dụng Blockchain vào quản trị chuỗi cung ứng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Lê Thị Mỹ Hà, Nguyễn Quyết Thắng // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 76 .- Tr. 85-96 .- 658

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến quyết định ứng dụng công nghệ Blockchain (BT) vào quản trị chuỗi cung ứng (SCM) của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Bằng việc khảo sát 514 người là lãnh đạo và nhà quản lý của các doanh nghiệp, tác giả thực hiện thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS 26, mô hình đo lường và mô hình cấu trúc PLS-SEM được đánh giá từ phần mềm SMARTPLS 4. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các nhân tố tác động đến ý định ứng dụng công nghệ Blockchain để từ đó đưa ra quyết định áp dụng công nghệ này vào quản trị chuỗi cung ứng (SCM) của doanh nghiệp mình, bao gồm: (1) Sự sẵn sàng về công nghệ, (2) Khả năng tương thích hệ thống, (3) Nhận thức sự hữu ích (Lợi thế tương đối), (4) Tính phức tạp, (5) Bảo mật và quyền riêng tư, (6) Chi phí, (7) Sự sẵn sàng của Tổ chức, (8) Pháp lý và chính sách và hỗ trợ từ Chính phủ, (9) Áp lực cạnh tranh. Trên cơ sở nghiên cứu, tác giả đề xuất một số hàm ý nhằm đóng góp thông tin hữu ích cho doanh nghiệp và các bên liên quan tại Việt Nam có thể có những quyết định đúng đắn trong việc ứng dụng BT vào SCM.

130 Đổi mới quy trình cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn Bích Ngọ // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 279 .- Tr. 84-87 .- 332.12

Để hoạt động hiệu quả hơn và phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, các ngân hàng thương mại Việt Nam liên tục thực hiện đổi mới trên tất cả các phương diện về sản phẩm, quy trình, cơ cấu tổ chức và vận hành. Trong đó đổi mới quy trình cho vay đóng vai trò quan trọng do cho vay hiện vẫn là hoạt động chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Bằng phương pháp khảo sát, nghiên cứu tiến hành khảo sát để phân tích về động cơ và thực trạng hoạt động đổi mới quy trình cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, từ đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm thực hiện hiệu quả hoạt động này.