CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
1431 Chất lượng công bố thông tin về báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội / Nguyễn Hữu Cường, Phan Viết Vấn // .- 2023 .- Số 3(538) .- Tr. 74-87 .- 332.6322

Bài viết đánh giá chất lượng công bố thông tin về báo cáo bộ phận trên báo cáo tài chính Hà Nội và các nhân tố ảnh hưởng. Chất lượng công bố thông tin về báo cáo bộ phận được xác định bằng cách so sánh mức độ công bố thông tin chi tiết về báo cáo bộ phận của từng doanh nghiệp với giá trị trung bình ngành về mức độ công bố thông tin chi tiết về báo cáo bộ phận. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có sự khác biệt về chất lượng công bố thông tin về báo cáo bộ phận trên hai loại báo cáo tài chính này. Bài viết đề xuất một số kiến nghị

1432 Phân nhóm người tiêu dùng cá tại Việt Nam dựa trên thuộc tính sản phẩm / Nguyễn Hữu Khôi, Nguyễn Thị Nga, Nguyễn Văn Ngọc // .- 2023 .- Số 3(538) .- Tr. 88-100 .- 658.834

Nghiên cứu này đóng góp vào hiểu biết về nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng cá tại Việt Nam thông qua việc sử dụng 25 thuộc tính sản phẩm có làm tiêu chí phân nhóm. Kết quả phân tích dữ liệu của mẫu thu thập gồm 295 đáp viên cho thấy người tiêu dùng Việt Nam có thể chia làm ba phân nhóm gồm "người tiêu dùng hoàn hảo "người tiêu dùng sức khỏe, tiện ích và hương vị" và "người tiêu dùng dễ tính, nghiên cứu cũng cho thấy rằng, từng phân nhóm khách hàng có sự khác biệt về kiến thức cá nhân, cảm nhận về tương quan giá và chất lượng, mức độ quan tâm sức khỏe và mức quan tâm đến thực phẩm hải sản.

1433 Ứng dụng phương pháp FAHP trong xếp hạng các tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu / Lục Mạnh Hiển, Nguyễn Quang Vĩnh // .- 2023 .- Số 3(538) .- Tr. 101-109 .- 658.3

Nghiên cứu này thực hiện xếp hạng thứ tự ưu tiên đối với các tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Thông qua phương pháp FAHP và khảo sát đối với các chuyên gia thuộc lĩnh vực du lịch, mô hình nghiên cứu đã đề xuất 19 tiêu chí liên quan đến ba tiêu chuẩn: thái độ, kiến thức và kỹ năng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tiêu chuẩn tiêu chỉ được đánh giá là quan trọng nhất là tiêu chí trung thành với Tổ quốc, với Đảng .đối với tiêu chuẩn về kỹ năng, xếp ở vị trí thứ nhất thuộc về kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng lập kế hoạch và kỹ năng tổ chức cũng được xếp ở vị thứ hai.

1434 Tác động của bối cảnh kinh tế mới đến kỹ năng và hiệu quả lao động tại các doanh nghiệp FDI Việt Nam / Kiều Quốc Hoàn // .- 2023 .- 3(538) .- Tr. 110-120 .- 330

Bài viết nghiên cứu tác động của bối cánh kinh tế mới (COVID-19, cách mạng công nghiệp lần thứ tư) đến chất lượng nguồn nhân lực. Trên cơ sở kết quả phân tích định lượng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, bài viết đã làm rõ thực trạng tác động của bối cảnh kinh tế mới đến chất lượng nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp FDI Việt Nam. Cụ thể, kỹ năng chuyên môn và kỹ năng mềm của người lao động trong doanh nghiệp FDI tác động tích cực trực tiếp đến hiệu quả công việc. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động tích cực đến kỹ năng chuyên môn, nhưng lại không tác động đến kỹ năng mềm của người lao động tại doanh nghiệp FDI.

1435 Quy tắc quản trị doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo thông lệ quốc tế và hàm ý với Việt Nam / Nguyễn Hữu Tân // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 237 .- Tr. 15-19 .- 658

Quản trị doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ cần xem xét đến những đặc điểm riêng của Quản trị các doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Bài viết tìm hiểu quy tắc quản trị doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo thông lệ quốc tế, từ đó đưa ra một số gợi ý với Việt Nam.

1436 Quản trị nguồn nhân lực xanh : xu thế tất yếu cho mục tiêu phát triển bền vững / Võ Thị Vân Khánh // .- 2023 .- Số 798 .- Tr. 188-191 .- 658

Bài viết này khái quát các hoạt động quản trị nguồn nhân lực xanh của các tổ chức, những hạn chế hoặc rào cản trong Quản trị nguồn nhân lực xanh, qua đó đề xuất một số sánh kiến tiềm năng cho các tổ chức xanh.

1437 Nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử Mobifone Invoice của doanh nghiệp tại Sóc Trăng / Nguyễn Thanh Hùng, Lê Văn Phiên // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 798 .- Tr. 196-200 .- 658

Nghiên cứu khám phá các nhân tố tác động đến việc tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử Mobifone Invoice của khách hàng doanh nghiệp tại Sóc Trăng. Qua đó, tác đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm duy trì và phát triển khách hàng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử doanh nghiệp Mobifone Invoice tại tỉnh Sóc Trăng.

1438 Chất lượng việc làm trong các cơ sở sản xuất kinh doanh phi chính thức tại Việt Nam / Phạm Văn Hiếu // .- 2023 .- Số 797 .- Tr. 153-157 .- 658

Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định và phân tích chất lượng việc làm trong các cơ sở sản xuất kinh doanh phi chính thức tại Việt Nam bằng việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Dựa trên kết quả , nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng việc làm đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh phi chính thức tại Việt Nam.

1439 Cơ hội và thách thức phát triển kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực nông nghiệp của Hà Nội / Đàm Thị Hiền // Tài chính .- 2023 .- Số 797 .- Tr. 158-161 .- 330

Bài viết nghiên cứu khái quát kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp như: Nội hàm, mục tiêu, nguyên tắc, của nông nghiệp tuần hoàn, sự cần thiết phải chuyển đổi từ mô hình tuyến tính sang kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp, đồng thời phân tích những cơ hội và thách thức đặt ra.

1440 Phát triển chuỗi giá trị nông sản tại thành phố Hà Nội / Đỗ Huy Hà, Trịnh Xuân Việt, Nguyễn Hải Biên, Đỗ Văn Phúc // .- 2023 .- Số 797 .- Tr. 162-164 .- 330

Xây dựng và phát triển chuỗi giá trị hàng nông sản là nhân tố quan trọng giúp nông nghiệp Hà Nội phát triển bền vững, nâng cao hiệu quả sản xuất và thu nhập cho nông dân. Hiện nay mô hình sản xuất này ngày càng được áp dụng rộng rãi, đặt ra yêu cầu cấp thiết phải có những giải pháp đồng bộ nhằm phát huy được những tiềm năng vỗn có, để nông nghiệp thực sự là “bệ đỡ” của nền kinh tế Thủ đô