CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
1321 Giải pháp phát triển mô hình sản xuất rau an toàn tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế / // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 65(4) .- Tr. 26-31 .- 330

Nhiều nghiên cứu gần đây về rau an toàn (RAT) đã được triển khai tại khu vực đô thị hoặc vùng ven đô, trong khi rất ít nghiên cứu được thực hiện tại khu vực miền núi - nơi có một số lợi thế về điều kiện tự nhiên như khí hậu và đất đai. Sử dụng số liệu thứ cấp và khảo sát hộ gia đình, mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá thực trạng mô hình thí điểm và đề xuất các giải pháp phát triển mô hình sản xuất RAT tại huyện A Lưới - một huyện miền núi của tỉnh Thừa Thiên Huế.

1322 Phát triển kinh tế tập thể ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp / Phạm Văn Sơn, Hoàng Văn Phai, Bùi Tiến Phúc // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 65(4) .- Tr. 32-35 .- 330

Bài viết này sử dụng một số phương pháp như phân tích, tổng hợp, thống kê so sánh, logic - lịch sử... để tổng hợp, lập luận dựa trên các dữ liệu thứ cấp để tập trung làm rõ những kết quả, hạn chế, bất cập và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển KTTT phù hợp xu hướng phát triển mới và tình hình thực tiễn hiện nay.

1323 Lao động kỹ năng số ngành bán lẻ trong bối cảnh chuyển đổi số: Một số khuyến nghị / Đoàn Thị Yến, Nguyễn Thị Hồng, Đoàn Tố Như // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 65(4) .- Tr. 36-40 .- 650

Dựa trên các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập từ 59 phiếu điều tra trong các doanh nghiệp ngành bán lẻ, kết hợp với kết quả phỏng vấn chuyên gia và lãnh đạo doanh nghiệp, bài viết khái quát về thực trạng LLLĐ kỹ năng số tại các doanh nghiệp bán lẻ và đề xuất một số khuyến nghị nhằm phát triển LLLĐ này tại các doanh nghiệp bán lẻ trong bối cảnh chuyển đổi số.

1324 Các yếu tố tác động đến ý định nghỉ việc của nhân lực ngành nhân sự / Nguyễn Thị Liên, Ngô Thị Mai, Lại Quang Huy, Nguyễn Hùng Cường, Đoàn Huy Hoàng // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 65(4) .- Tr. 41-46 .- 658

Ngày nay, công tác quản trị nhân lực ở Việt Nam được các tổ chức/doanh nghiệp quan tâm đặc biệt. Lương của giám đốc nhân sự hay chuyên viên nhân sự có trình độ và kinh nghiệm có thể lên đến 50 triệu đồng/tháng, thậm chí với các công ty đa quốc gia hoặc tập đoàn kinh tế thì lương của vị trí này có thể lên đến 100 triệu đồng/tháng. Cũng vì thế mà việc ổn định và phát triển nhân lực làm nghề nhân sự cũng trở nên cấp thiết. Với mục tiêu góp một phần lý luận và thực tiễn về quản trị nhân lực trong doanh nghiệp, nghiên cứu sử dụng mô hình với 328 mẫu để khám phá các yếu tố tác động đến ý định nghỉ việc của nhân lực ngành nhân sự tại Việt Nam.

1325 Đánh giá của người lao động về thưởng Tết trong doanh nghiệp ở Việt Nam / Đỗ Thị Tươi // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 65(4) .- Tr. 47-51 .- 658

Nghiên cứu về thưởng Tết của người lao động trong doanh nghiệp ở Việt Nam dựa trên số liệu thu được của 175 người lao động đang làm việc tại 120 doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ. Số liệu được phân tích, xử lý trên phần mềm SPSS 26. Dựa trên các kết quả thu được, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị đối với doanh nghiệp khi thực hiện thưởng Tết cho người lao động trong doanh nghiệp.

1326 Các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng xanh: Bằng chứng thực nghiệm từ người tiêu dùng tại tỉnh Trà Vinh / Nguyễn Thị Minh Hòa, Hà Tuấn Anh // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 65(4 .- Tr. 52-58 .- 658

Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng tại tỉnh Trà Vinh dựa trên khung lý thuyết nghiên cứu cơ bản (Hành vi có kế hoạch của Ajzen - Theory of planned behaviour - TPB). Dữ liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 300 người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh vào năm 2021. Trên cơ sở đó, các tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy hành vi tiêu dùng xanh của người dân tỉnh Trà Vinh nói riêng, Việt Nam nói chung.

1327 Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động đầu tư nước ngoài đến thị trường chứng khoán Việt Nam / Phạm Tiến Mạnh // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 65(4) .- Tr. 01-05 .- 650

Nghiên cứu này xem xét tác động của hoạt động đầu tư nước ngoài như vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI) đến thị trường chứng khoán Việt Nam (nghiên cứu trong giai đoạn từ tháng 1/2010 đến tháng 2/2020).

1328 Thực trạng và giải pháp thu hút nguồn vốn FDI vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế bền vững ở Việt Nam giai đoạn hiện nay / Nguyễn Thị Quỳnh Hương // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 65(4) .- Tr. 06-10 .- 330

Công nghiệp chế biến, chế tạo (CNCBCT) là ngành dẫn đầu trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của Việt Nam, đồng thời là động lực tăng trưởng cho sự phát triển của cả nền kinh tế. Tuy nhiên, hiệu quả thu hút vốn FDI của ngành vẫn chưa thực sự đạt được kết quả như mong đợi. Do vậy, chưa thể hiện được vai trò quan trọng của nguồn vốn FDI ngành CNCBCT đến phát triển kinh tế (PTKT). Dựa vào các số liệu đã thống kê, tác giả phân tích và đánh giá thực trạng thu hút FDI vào ngành CNCBCT ở Việt Nam giai đoạn 2011-2021, từ đó kiến nghị các giải pháp thúc đẩy thu hút FDI vào ngành CNCBCT hướng tới mục tiêu PTKT bền vững.

1329 Chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam: Thực trạng và giải pháp / Bùi Huy Nhượng, Lê Quốc Hội, Lê Như Quỳnh // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 310 .- Tr. 2-12 .- 332.63

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là nguồn vốn quan trọng bổ sung cho sự phát triển của nền kinh tế, giúp các quốc gia tiếp cận công nghệ mới, trình độ quản lý, mở rộng thị trường xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế... Trên thực tế, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận trong thu hút vốn FDI sau hơn 35 năm đổi mới và mở cửa. Đó là kết quả của sự nỗ lực trong quá trình hoàn thiện chính sách thu hút vốn FDI của Việt Nam thời gian qua. Bài viết này phân tích thực trạng quá trình hoàn thiện chính sách thu hút vốn FDI của Việt Nam ở các khía cạnh: hệ thống pháp luật liên quan đến đầu tư, chính sách ưu đãi đầu tư và chính sách xúc tiến đầu tư. Bài viết đánh giá về những thành công, hạn chế của các chính sách đó, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thu hút vốn FDI của Việt Nam trong giai đoạn tới.

1330 Hiệu ứng của tự do hóa tài chính đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam / Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Thị Thanh Nhàn // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 310 .- Tr. 13-22 .- 332.1

Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm nghiên cứu tác động của tự do hoá tài chính đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu được lấy tổ chức IMF trong giai đoạn từ năm 2001 đến 2021. Biến phụ thuộc của mô hình là GDP, biến độc lập bao gồm bao gồm BM, IRO và EX. Bài nghiên cứu sử dụng mô hình mô hình VECM và mô hình NARDL để xử lý. Kết quả cho thấy trong ngắn hạn có thể chứng minh được tác động của tự do hoá tài chính đối với tốc độ tăng trưởng GDP. Nghiên cứu cũng cho thấy tài chính đóng một vai trò quan trọng trong việc kích thích tăng trưởng và phát triển kinh tế. Nghiên cứu kết luận rằng sự thiếu hụt nguồn vốn sẽ có những tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế ngay lập tức. Từ kết quả nghiên cứu, bài viết đã đề xuất một số giải pháp cho chính sách của FTA, tự do hoá tài chính đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam.