CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
1301 Xây dựng các giải pháp thúc đẩy ý định khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam khối ngành kỹ thuật : tiếp cận bằng phương pháp Delphi / Đoàn Thị Thu Trang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 239 .- Tr. 42-46 .- 658
Trên cơ sở đo lường và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới ý định khởi nghiệp và phỏng vấn sâu với các chuyên gia, sinh viên đã và chưa tham gia hoạt động khởi nghiệp, nghiên cứu đề xuất ba nhóm giải pháp thúc đẩy ý định khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam khối ngành kỹ thuật, bao gồm: (1) Nhóm giải pháp đến từ Chính phủ và các cơ quan vĩ mô; (2) Nhóm giải pháp đến từ các trường đại học và (3) Nhóm giải pháp đến từ các sinh viên khối ngành kỹ thuật Việt Nam. Thông qua phương pháp Delphi phỏng vấn mạng chuyên gia hai vòng, tác giả đã kiểm chứng tính hiệu quả của từng giải pháp thuộc ba nhóm trên và đưa ra kết luận 8 giải pháp thúc đẩy ý định khởi nghiệp của sinh viên khối ngành kỹ thuật Việt Nam.
1302 Những rào cản trong tiếp cận vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa / Phạm Quỳnh Mai, Phạm Thị Thanh Hòa // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 239 .- Tr. 47-50 .- 657
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế ở Việt Nam, tuy nhiên các SMEs lại luôn gặp các khó khăn trong việc tiếp cận vốn. Thông qua kết quả khảo sát các SMEs, bài nghiên cứu đã chỉ ra những rào cản trong tiếp cận vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm các rào cản đến từ các tổ chức tài chính và rào cản bên trong doanh nghiệp. Dựa trên các kết quả này, bài nghiên cứu có đề xuất một số kiến nghị nhằm giúp các SMEs nâng cao khả năng tiếp cận vốn.
1303 Các nhân tố ảnh hưởng tới cân đối quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam / Nhữ Trọng Bách, Nguyễn Thùy Linh, Vũ Ngọc Anh // .- 2023 .- Số 239 .- Tr. 51-57 .- 332.1
Mô hình nghiên cứu gồm có nội dung cân đối quỹ BHXH sáu nhân tố chính ảnh hưởng đến cân đối quỹ BHXH là: (i) Nhân khẩu học; (ii) Mức độ hoàn thiện của chính sách BHXH; (iii) Các điều kiện về cơ sở vật chất; (iv) Trình độ của đội ngũ cán bộ BHXH; (v) Mức độ phát triển của thị trường tài chính; (vi) Nhận thức, học vấn của người lao động. Kết quả chỉ ra mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới cân đối quỹ BHXH.
1304 Nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các công ty bảo hiểm niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam / Vũ Thanh Hương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 239 .- Tr. 63-66 .- 658
Sử dụng số liệu trong 12 năm đến từ 8 công ty bảo hiểm niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam cùng một số dữ liệu tài chính phản ánh nền kinh tế, nghiên cứu kiểm định mức độ tác động của các yếu tố vĩ mô và đặc điểm riêng có đến hiệu quả hoạt động. Kết quả cho thấy các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các công ty bảo hiểm niêm yết Việt Nam có sự khác biệt so với các quốc gia khác.
1305 Quản trị dữ liệu thông minh tại các ngân hàng thương mại : thách thức và giải pháp / Nguyễn Văn Thủy // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 239 .- Tr. 72-74 .- 658
Bài viết này tìm hiểu về các thách thức mà các ngân hàng thương mại gặp phải và một số giải pháp để các ngân hàng có thể quản trị dữ liệu thông minh.
1306 Hoạt động trung gian bảo hiểm ở Việt Nam : thực trạng và giải pháp / Hoàng Mạnh Cừ, Hoàng Ngọc Thảo My // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 239 .- Tr. 75-80 .- 368
Những kết quả đạt được trong hoạt động TGBH ở Viêt Nam. Một số hạn chế cần khắc phục. Nguyên nhân của những hạn chế. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động trung gian bảo hiểm ở Viêt Nam hiên nay.
1307 Chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần: Kinh nghiệm ở các nước và khuyến nghị đối với Việt Nam / Nguyễn Thị Ngọc Loan // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 239 .- Tr. 89-91 .- 368
Nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia trong giải quyết tình trạng hưởng BHXH một lần, bài viết đề xuất giải pháp, rút bài học kinh nghiệm giúp Việt Nam hạn chế tình trạng người lao động hưởng BHXH một lần, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia BHXH, góp phần hoàn thành mục tiêu BHXH toàn dân.
1308 Đánh giá về nhân lực ngành công nghệ thông tin : những vấn đề đặt ra và giải pháp trong thời gian tới / Nguyễn Thị Kim Nguyên // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 239 .- Tr. 92-96 .- 658.3
Chính sách tạo điều kiên phát triển nhân lực CNTT. Đánh giá về nhu cầu và thực tế đáp ứng nhân lực CNTT ở Viêt Nam hiên nay. Một số giải pháp nhằm phát triển hơn nữa NNL CNTT.
1309 Các nhân tố tác động đến ý định sử dụng Mobile money của Gen Z tại Việt Nam / Phạm Văn Nghĩa, Đồng Thị Hà // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 238 .- Tr. 51-87 .- 658.834 2
Mới được triển khai tại Việt Nam từ đầu năm nay, Mobile Money vẫn còn là một khái niệm khá mới mẻ, trong khi đó, những phương thức thanh toán số khác như Mobile Banking hay E-Wallet đã rất đỗi thân thuộc với người Việt bởi sự dễ dàng và tiện lợi trong thanh toán mà chúng mang lại. Bài viết được thực hiện thông qua việc tìm hiểu các yếu tố tác động đến ý định sử dụng tiền di động của thế hệ Z tại Việt Nam, bao gồm các yếu tố: nhận thức về tính hữu ích, nhận thức về độ tin cậy, nhận thức về chi phí giao dịch, ảnh hưởng xã hội, mức độ ưa thích sử dụng tiền mặt, với số liệu thu thập từ 200 mẫu khảo sát từ các cá nhân với độ tuổi trong khoảng 12-27 tuổi.
1310 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương và một số giải pháp tháo gỡ / Võ Thị Vân Khánh, Nguyễn Thị Thu Hiền, Lê Quốc Anh // .- 2023 .- Số 238 .- Tr. 58-62 .- 658
Bình Dương là tỉnh nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, với lợi thế nằm trên các trục lộ giao thông quan trọng của quốc gia và là đầu mối giao lưu giữa các tỉnh Tây Nguyên, miền Trung với Thành phố Hồ Chí Minh - Trung tâm kinh tế lớn của cả nước; có địa hình và nền đất cứng thích hợp cho việc xây dựng các hạ tầng kinh tế kỹ thuật như khu, cụm công nghiệp, khu đô thị, đường giao thông... thuận lợi cho việc thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, hiện nay Bình Dương đang trong giai đoạn tăng trưởng nhanh nhưng chưa thật bền vững, giá trị gia tăng các ngành kinh tế chủ lực như công nghiệp, dịch vụ chưa cao, còn phụ thuộc nhiều vào các lợi thế so sánh mà trong thời gian tới sẽ không còn như giá nhân công rẻ, tài nguyên thiên nhiên phong phú,…; đời sống văn hóa, xã hội của người dân còn chậm được nâng cao. Để cải thiện các tồn tại, hạn chế kể trên cũng để nước ta thoát khỏi bẫy thu nhập trung bình, cần có những giải pháp nhằm nâng cao giá trị tăng trưởng mà một trong số đó là thông qua việc chọn lọc trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ đi vào tìm hiểu, phân tích thực trạng đầu tư FDI vào tỉnh Bình Dương và đưa ra một số khuyến nghị giải pháp trong thời gian tới.