CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
1341 Công bằng phân phối, sự gắn kết và ý định tiếp tục công việc của các nhân viên giao hàng công nghệ tại Việt Nam / Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt, Vũ Tuấn Dương // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 2 .- Tr. 22-38 .- 658

Bằng kỹ thuật phân tích PLS-SEM trên một mẫu nghiên cứu gồm 192 nhân viên giao hàng công nghệ, kết quả cho thấy yếu tố công bằng phân phối ảnh hưởng tích cực tới sự gắn kết với công việc. Đồng thời, nghiên cứu chỉ ra công bằng phân phối không tác động trực tiếp nhưng gián tiếp, dự báo ý định tiếp tục công việc giao hàng công nghệ thông qua yếu tố gắn kết với công việc. Các phát hiện nghiên cứu này cung cấp thêm một số hiểu biết về các yếu tố thúc đẩy ý định tiếp tục công việc của các lao động trên các nền tảng trực tuyến.

1342 Khách hàng đồng tạo sinh dịch vụ y tế : nghiên cứu trường hợp bệnh nhân tự sử dụng thiết bị y tế tại nhà / Nguyễn Huỳnh Hương, Lê Nguyễn Hậu // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 2 .- Tr. 57-71 .- 658

Dựa trên lý thuyết đồng tạo sinh dịch vụ, nghiên cứu này khám phá cơ chế tác động của các yếu tố bên ngoài và bên trong của các bệnh nhân tiểu đường đến mức độ họ tuân thủ lời dặn của bác sĩ. Kết quả phân tích dữ liệu từ 283 bệnh nhân cho thấy hỗ trợ của nhân viên tiếp xúc (bác sĩ) và hỗ trợ xã hội (người thân) có tác động tích cực đến mức độ tự theo dõi chỉ số đường huyết tại nhà thông qua năng lực và động lực đồng tạo sinh. Tầm quan trọng tương đối cũng như ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của các yêu tố vừa nêu cũng được nhận dạng. Từ đó, các ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn đã được thảo luận.

1343 Ảnh hưởng của sự trải nghiệm đến lòng trung thành của khách hàng: Vai trò trung gian của chất lượng mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng tại Việt Nam / Phan Chung Thủy, Phan Thu Hiền, Trương Nhi, Nguyễn Lý Kiều Chinh // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 2 .- Tr. 72-89 .- 658

Dựa trên dữ liệu thu thập từ 1.080 khách hàng với kỹ thuật phân tích PLS-SEM, kết quả nghiên cứu cho thấy sự trải nghiệm khách hàng là một cấu trúc đa chiều, bậc cao được hình thành từ bốn yếu tố, bao gồm: Hình ảnh kinh doanh, nhân sự tuyến đầu, cách xử lý sự cố, và sản phẩm dịch vụ cung cấp. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sự trải nghiệm tác động tích cực đến lòng trung thành, và chất lượng mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa sự trải nghiệm và lòng trung thành của khách hàng. Kết quả nghiên cứu khuyến nghị rằng các nhà quản trị nên không ngừng nâng cao trải nghiệm khách hàng và phát triển chất lượng mối quan hệ để gia tăng lòng trung thành của khách hàng.

1344 Mối quan hệ giữa hình ảnh điểm đến, sự hài lòng và hành vi tương lai của du khách nội địa đối với điểm đến du lịch Đồng Tháp / Huỳnh Thị Thu Sương, Huỳnh Quốc Tuấn // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 2 .- Tr. 90-107 .- 658

Kết quả nghiên cứu cho thấy hình ảnh nhận thức tác động trực tiếp đến hình ảnh cảm xúc và sự hài lòng, hình ảnh cảm xúc tác động trực tiếp đến sự hài lòng du khách, sự hài lòng du khách tác động trực tiếp đến ý định quay trở lại và truyền miệng điện tử. Bên cạnh đó, hình ảnh cảm xúc có ảnh hưởng trực tiếp ý định quay trở lại, trong khi đó, hình ảnh nhận thức tác động trực tiếp đến truyền miệng điện tử. Ngoài ra, kết quả còn cho thấy hình ảnh cảm xúc là biến trung gian giữa hình ảnh nhận thức và sự hài lòng, cũng như ý định quay trở lại. Đồng thời, sự hài lòng là biến trung gian giữa hình ảnh nhận thức và ý định quay trở lại, tương tự, truyền miệng điện tử là biến trung gian giữa hình ảnh cảm xúc và ý định quay trở lại và truyền miệng điện tử.

1345 Tác động của kiểm soát tham nhũng đến chi tiêu chính phủ / Nguyễn Thành Công, Trần Thị Linh // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 2 .- Tr. 108-125 .- 657

Sử dụng dữ liệu từ 82 quốc gia trong giai đoạn 1996–2019, nghiên cứu này phân tích tác động của kiểm soát tham nhũng đến chi tiêu chính phủ. Nhóm tác giả phát hiện ra rằng tăng cường kiểm soát tham nhũng làm giảm tổng chi tiêu chính phủ trên GDP. Tuy nghiên, mức giảm chi tiêu chính phủ tương đối nhỏ. Đi sâu vào các thành tố của chi tiêu chính phủ, nhóm tác giả cho thấy kiểm soát tham nhũng làm giảm chi tiêu cho dịch vụ công, kinh tế, và phúc lợi xã hội; trong đó, mức giảm chi tiêu cho phúc lợi xã hội là lớn nhất. Trong chi tiêu cho phúc lợi xã hội, kiểm soát tham nhũng làm giảm đáng kể chi tiêu cho bảo trợ xã hội so với chi tiêu cho y tế và giáo dục. Ngược lại, chi tiêu cho quốc phòng và an ninh trật tự không bị ảnh hưởng bởi kiểm soát tham nhũng. Nhóm tác giả cũng phát hiện ra rằng kiểm soát tham nhũng làm giảm chi tiêu chính phủ mạnh hơn ở nhóm quốc gia đang phát triển so với nhóm quốc gia đã phát triển.

1346 Tác động của quá trình quản trị tri thức tới kết quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Duy Thành, Hoàng Văn Nam, Đào Thị Thanh Lam // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 2 .- Tr. 126-140 .- 658

Đánh giá tác động của quá trình quản trị tri thức tới kết quả hoạt động của 482 doanh nghiệp Việt Nam. Kết quả phân tích mô hình SEM cho thấy trong số 4 nhân tố của quá trình quản trị tri thức thì thu nhận tri thức, chuyển giao tri thức và ứng dụng tri thức tác động tích cực tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa tìm thấy bằng chứng thống kê cho thấy bảo vệ tri thức tác động tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong số các nhân tố của quá trình quản trị tri thức, từ dữ liệu mẫu thu thập được, chuyển giao tri thức tác động lớn nhất tới kết quả hoạt động.

1347 Kinh tế Việt Nam khi gia nhập các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới và một số định hướng hoàn thiện / Trịnh Tường Khiêm, Phạm Thị Hải Vân, Nguyễn Thị Mỹ Hạnh // Ngân hàng .- 2023 .- Số 8 .- Tr. 3-10 .- 330

Bài viết tập trung phân tích, đánh giá thực trạng của nền kinh tế Việt Nam hiện nay khi gia nhập các FTA thế hệ mới, xác định những cơ hội, thách thức khi tham gia các hiệp định này và từ đó, đưa ra một số giải pháp khắc phục.

1348 Quyết định tài trợ tín dụng xanh cho bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu : nghiên cứu các nhân tố và khuyến nghị / Đỗ Hoài Linh, Đặng Phong Nguyên, Trần Đức Anh // Ngân hàng .- 2023 .- Số 8 .- Tr. 11-16 .- 332.12

Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn, thu thập dữ liệu và áp dụng mô hình thuyết hành vi có kế hoạch (theory of planned behavior - TPB) để chứng minh các nhân tố ảnh hưởng tới các quyết định tài trợ tín dụng xanh ở các tổ chức tín dụng tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tất cả các nhân tố đều có sức ảnh hưởng nhất định tới quyết định tài trợ tín dụng xanh. Trong đó, nhân tố Trách nhiệm xã hội có tác động mạnh nhất lên quyết định tài trợ, theo sau là Cảm nhận kiểm soát và Cơ chế chính sách. Nhân tố Chuẩn chủ quan có tác động ít nhất. Từ kết quả thu được, tác giả đưa ra một số đề xuất, kiến nghị cho các cơ quan nhà nước, bên cung và cầu tín dụng xanh nhằm hoàn thiện và phát triển sản phẩm này trên thị trường Việt Nam.

1349 Rủi ro tín dụng và các mô hình quản lí rủi ro tín dụng tại Việt Nam / Lương Hải Sinh // Ngân hàng .- 2023 .- Số 8 .- Tr. 17-21 .- 332.12

Bài viết chia sẻ một số nghiên cứu về mô hình quản lí rủi ro tín dụng tại Việt Nam, giúp các nhà quản trị ngân hàng có chính sách quản trị phù hợp trong từng giai đoạn phát triển của ngân hàng.

1350 Chống cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng dưới khía cạnh pháp lí : thực trạng và một số khuyến nghị hoàn thiện / Phạm Thị Hồng Tâm, Trần Linh Huân, Trần Thị Thảo // Ngân hàng .- 2023 .- Số 8 .- Tr. 22-28 .- 332.12

Bài viết tập trung khái quát các vấn đề về cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng; phân tích, đánh giá, chỉ ra những điểm còn hạn chế, bất cập trong quy định pháp luật điều chỉnh về cạnh tranh không lành mạnh, từ đó đưa ra một số đề xuất, giải pháp, kiến nghị hoàn thiện về mặt pháp lí.