CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
1281 Tác động của tái định vị thương hiệu đến hành vi của khách hàng : thực trạng và khuyến nghị cho các ngân hàng thương mại Việt Nam / Đặng Thị Thu Hằng // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2023 .- Số 10 .- Tr. 18 - 24 .- 332.12

Chiến lược tái định vị thương hiệu được các ngân hàng Việt Nam triển khai thời gian qua đã đủ dài để có các thông tin cần thiết đánh giá tác động của nó đến hành vi mua của khách hàng. Việc đánh giá đúng tác động này sẽ đem đến những gợi ý quan trọng để các NHTM có thể triển khai chiến lược tái định vị đúng hướng và đúng thời điểm. Bài viết này làm rõ tổng quan nghiên cứu về tác động của tái định vị thương hiệu đến hành vi của khách hàng; thực trạng tác động của tái định vị thương hiệu đến hành vi của khách hàng tại các NHTM Việt Nam; từ đó đưa ra những khuyến nghị cần thiết cho các NHTM Việt Nam.

1282 Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam / Nguyễn Minh Sáng, Nguyễn Thị Thiên Nga // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2023 .- Số 10 .- Tr. 25 - 32 .- 332.12

Hiện nay, trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về mối tương quan giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của ngân hàng, nhưng tại Việt Nam chưa có nhiều bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ này. Nghiên cứu đề tài về tác động của cấu trúc đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) cổ phần Việt Nam, bài viết sử dụng dữ liệu của 26 NHTM cổ phần Việt Nam trong thời gian từ năm 2011 - 2020. Áp dụng mô hình FEM, REM và GMM để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thông qua chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE). Thông qua mô hình định lượng cho thấy, kết quả cấu trúc vốn tác động cùng chiều với cả ROA và ROE, khẳng định ngân hàng có vốn chủ sở hữu cao thì càng hoạt động có hiệu quả. Ngoài ra, quy mô ngân hàng, tỷ lệ cho vay đổi với khách hàng cũng thể hiện mối quan hệ tích cực đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, tuy nhiên, tỷ lệ tiền gửi và rủi ro của ngân hàng lại cho kết quả không tích cực đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Từ đó, nghiên cứu đã đề xuất các hàm ý chính sách thông qua cấu trúc vốn để gia tăng hiệu quả hoạt động của các NHTM cổ phần tại Việt Nam.

1283 Tổng quan về hệ sinh thái marketing / Hồ Thị Vân Anh, Phạm Tú Anh // .- 2022 .- Số 58 .- Tr. 91-102. .- 658.8

Trong môi trường kinh doanh hiện đại, người tiêu dùng có xu hướng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố liên quan đến thị trường, công nghệ,kinh tế xã hội, địa chính trị và môi trường tự nhiên dẫn đến thái độ và hành vi của người tiêu dùng nằm ngoài tầm kiểm soát trực tiếp của các doanh nghiệp. Vì vậy, để nâng cao khả năng thích ứng, phát triển bền vững cũng như để tạo ra giá trị bền vững hấpdẫn khách hàng thì theo quan điểm “bên ngoài” các doanh nghiệp cần phải kết hợp các yếu tố phụ thuộc lẫn nhau này vào quá trình ra quyết định, các chiến lược nên được nhìn dưới lăng kính của hệ sinh thái marketing và hợp tác với các bên liên quan khác nhau. Bởi vì, những doanh nghiệp có tư duy rộng, nhạy bén có thể phát triển các năng lực bên ngoài tốt hơn. Nghiên cứu này, tiến hành xem xét chi tiết các xu hướng liên kết của hệ sinh thái marketing và đề xuất các hướng nghiên cứu trong từng lĩnh vực.

1284 Vai trò điều tiết của hạn mức tín dụng đến sự tác động của dư nợ tín dụng đối với quy mô nền kinh tế Việt Nam / Phạm Duy Tính // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2023 .- Số 10 .- Tr. 33 - 37 .- 332.12

Bài viết nghiên cứu về vai trò điều tiết của chính sách hạn mức tín dụng đến mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và quy mà nền kinh tế Việt Nam, Chính sách này là công cụ hành chính được Ngân hàng Nhà nước sử dụng kể từ năm 2011 để giúp cho hệ thống tài chính phát triển bền vững, hỗ trợ khỏi phục kinh tế sau khủng hoàng. Bài viết sử dụng phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất cho mô hình hồi quy đã biển, với dữ liệu chuỗi thời gian có tuần suất quy, từ quy 1/2005 đến quý 1/2022, Kết quả nghiên cứu cho thấy, tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa tin dụng ngân hàng và quy mồ nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là chính sách hạn mức tín dụng có tác động điều tiết dương mối quan hệ này. Điều này cho thấy, nền kinh tế Việt Nam phụ thuộc vào tỷ lệ dự nợ tin dụng ngân hàng trên GDP và việc kiểm soát tỷ lệ này thông qua hạn mức tín dụng giúp gia tăng sản lượng nền kinh tế tốt hơn.

1285 Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài và thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Chí Đức, Hồ Thúy Ái // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2023 .- Số 10 .- Tr. 38 - 44 .- 332.6

Thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian gần đây có nhiều biến động, đảo chiều liên tục trong giao dịch mua bán của các nhà đầu tư nước ngoài. Điều này đặt ra câu hỏi: Liệu có mối quan hệ gì giữa dòng vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán và giá chứng khoán Việt Nam hay không? Bài viết này tập trung phân tích mối quan hệ trên, từ đó, đề xuất một số giải pháp có liên quan nhằm thu hút và kiểm soát tốt dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài, đồng thời hướng đến sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán Việt Nam.

1286 Thương mại Việt Nam sau gia nhập WTO & những khuyến nghị / Lê Thị Mai Hương // Phát triển & Hội nhập .- 2022 .- Số 67(77) .- Tr. 3-8 .- 327

Bài viết nêu lên thực trạng hoạt động thương mại của Việt Nam trên các lĩnh thương mại xuất nhập hẩu hàng hóa và dịch vụ kể từ sau gia nhập WTO. Dựa trên phương pháp nghiên cứu định tính nhằm nêu bật tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam trong giai đoạn 2007-2021. Cụ thể, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, hàng hóa xuất nhập khẩu và thị trường xuất nhập khẩu của VN. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2007-2021 đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận và đặc biệt cán cân thương mại đã thặng dư kể từ năm 2016 cho đến nay. Bên cạnh đó, bài viết cũng nêu lên một số vấn đề đặt ra đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam nhằm làm cơ sở đề xuất một số khuyến nghị góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại của Việt Nam trong thời gian tới Thương mại Việt Nam sau gia nhập WTO & những khuyến nghị.

1287 Marketing nông nghiệp xanh ở Việt Nam: Thực trạng và những khuyến nghị chính sách / Nguyễn Quang Trung // .- 2022 .- Số 67(77) .- Tr. 9-14 .- 658.8

Marketing xanh có ảnh hưởng tích cực đến sức khỏe con người và môi trường sinh thái thông qua việc thúc đẩy sản xuất và bản các sản phẩm tinh khiết. thân thiện với môi trường với việc bảo vệ cân bằng sinh thái (Chamorro & Banegil, 2006) nhằm cải thiện chất lượng môi trường và đạt được sự hài lòng của khách hàng (Ottman & cộng sự, 2006). Thông qua phân tích định tính dựa trên dữ liệu thứ cấp, bài viết trình bày thực trạng Marketing (NN) xanh ở VN, từ thực trạng, tác giả bài viết có ba khuyến nghị để phát triển Marketing NN xanh ở VN là cần xây dựng một chiến lược tổng thể Marketing NN xanh VN, nên có sự đầu tư phù hợp cho việc phục hồi những giá trị, kinh nghiệm và phương thức sản xuất truyền thống với những thương hiệu sản phẩm NN truyền thống và tăng cường đầu tư quảng bá hình ảnh NN xanh VN ra thị trường toàn cầu.

1288 Quyết định lựa chọn ngân hàng để gửi tiết kiệm: Nghiên cứu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Quốc Anh // .- 2022 .- Số 67(77) .- Tr. 15-22 .- 332.12

Bài viết được thực hiện nhằm xác định các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn ngân hàng để gửi tiết kiệm của khách hàng tại 10 ngân hàng thương mại. Bài viết sử dụng phương pháp định luowngjnvoiws mẫu khảo sát là 265 khách hàng đã đang gửi tiền tiết kiệm tại các NHTM. Kết quả của nghiên cứu đã thu được năm yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng để gửi tiết kiệm bao gồm: Nhân tố ảnh hưởng người thân quen, Thuận tiện, Nhân viên, Danh tiếng và Lợi ích tài chính. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất các biện pháp giúp các NHTM này ngày càng thu hút được nhiều khách hàng.

1289 Đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp logistics đối với hệ thống VNACCS tại TP. Hồ Chí Minh / Huỳnh Nhật Trường, Lê Trần Nguyên Nhung // .- 2022 .- Số 67(77) .- Tr. 28-37 .- 658.7

Bài nghiên cứu này tập trung tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp logistics đối với cơ chế một cửa quốc gia VNACCS thông qua chất lượng dịch vụ. Dữ liệu được thu thập từ 450 nhân viên làm việc tại các công ty trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và logistics tại TP.HCM với số phiếu hợp lệ là 432 phiếu. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng có hai yếu tố tác động trực tiếp đến sự hài lòng là nhân lực và hệ thống khai báo hải quan VNACCS, và hai yếu tố có tác động trung gian một phần đến sự hài lòng thông qua chất lượng dịch vụ là thủ tục và chi phi lệ phí. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao sự hài lòng của doanh nghiệp logistics trên địa bàn TP.HCM.

1290 Tác động của chính sách hỗ trợ tài chính đến người lao động yếu thế tại Bình Dương / Đặng Ngọc Minh Thi // .- 2023 .- Số 67(77) .- Tr. 38-45 .- 658.15

Bài viết nhằm tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm các yếu tố tác động đến các chính sách hỗ trợ tài chính cho người lao động yếu thể tại tỉnh Bình Dương, tài chính cho người lao động yểu thể như: Hồ sơ, thủ tục có liên quan đến chính sách Trình độ học vấn, Độ Tuổi; Ngành nghề làm việc; Thu nhập trung bình hàng tháng: Giới tỉnh của người lao động. Qua phân tích từ dữ liệu khảo sát với 215 người lao động thuộc các ngành nghề khác nhau trên địa bàn thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương nhằm phân tích những khó khăn mà người lao động gặp phải khi tiếp cận các chính sách hồ trợ. Kết quả mô hình nhị phân Binary Logistic cho thấy các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận các chính sách hỗ trợ tài chính cho người lao động bao gồm các yếu tố có thủ tự như sau: Hồ sơ, thủ tục tiếp cận chính sách, Giới tỉnh, Trình độ học vấn và Tuổi. Các biến Ngành nghề, Thu nhập trung bình hàng tháng không có ý nghĩa thống lên biến phụ thuộc khả năng tiếp cận các chính sách hỗ trợ.