CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
1261 Tác động của công bố trách nhiệm xã hội đến phát triển bền vững và hiệu quả hoạt động : nghiên cứu với các doanh nghiệp khai khoáng Việt Nam / Nguyễn La Soa // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 311 .- Tr. 85-94 .- 658

Nghiên cứu xem xét tác động của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến phát triển bền vững và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp khai khoáng. Dữ liệu được thu thập từ 45 doanh nghiệp khai khoáng tham gia chương trình “Đánh giá, Công bố Doanh nghiệp bền vững tại Việt Nam” do VBCSD tổ chức từ 2015 đến 2021. Kết quả nghiên cứu cho thấy, công bố thông tin trách nhiệm xã hội có tác động trực tiếp cùng chiều đến phát triển bền vững và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Hơn nữa, mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội còn tác động gián tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua biến phát triển bền vững. Từ kết quả, nhóm đã đưa một số khuyến nghị nhằm khuyến khích các doanh nghiệp khai khoáng nâng cao ý thức minh bạch thông tin môi trường, xã hội.

1262 Nghiên cứu lòng trung thành của các vận động viên nghiệp dư đối với các sự kiện du lịch thể thao / Nguyễn Quang Vĩnh, Trần Mạnh Dũng // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 311 .- Tr. 95-102 .- 658

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của hình ảnh sự kiện, động cơ tham gia và sự tham gia đến lòng trung thành của vận động viên nghiệp dư đối với các sự kiện du lịch thể thao. Bằng việc ứng dụng phương pháp PLS-SEM thông qua khảo sát với 295 vận động viên nghiệp dư tại Đà Nẵng, kết quả nghiên cứu cho thấy 12 giả thuyết đã được ủng hộ. Tuy nhiên, kết quả không cho thấy mối liên kết trực tiếp giữa động cơ tham gia và lòng trung thành. Bên cạnh đó nghiên cứu cho thấy vai trò trung gian của sự hài lòng trong mối quan hệ giữa hình ảnh sự kiện, động cơ tham gia, sự tham gia và lòng trung thành. Các kết luận về đóng góp đối với học thuật, ứng dụng trong quản trị, hạn chế của nghiên cứu và định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo cũng được thảo luận trong nghiên cứu.

1263 The impact of multimodal texts on high school EFL learners' perceptions of culture and communication / Van Duong Tran // Khoa học Ngôn ngữ và văn hóa - Trường ĐH Ngoại ngữ-ĐH Huế .- 2022 .- Tập 6, số 2 .- Tr. 147-163 .- 658

The effects of multimodal texts on learning and teaching English and culture have been emphasized. However, not many studies on the topic were conducted in the Vietnamese context. Therefore, the current study aims to investigate (1) the impact of multimodal texts on Vietnamese EFL high school students’ perception and (2) high school students’ responses to the cultural input in learning culture. The study was designed as an experimental study, following a mixedmethods approach, using the pre-and-post- questionnaires, and semi-structured interviews to collect quantitative and qualitative data. 135 high school students took part in this investigation as participants. The results demonstrated a significant improvement in high school students’ perception of culture and communication. The participants in the study also highly perceived the positive effects of multimodal texts on their English language learning. Finally, some implications were drawn from the findings so as to enhance the quality of culture and communication teaching and learning at the upper secondary level.

1264 Khả năng đào tạo nhân lực truyền thông văn hóa pháp ngữ tại Trường Đại Học Ngoại Ngữ, Đại Học Huế / Hoàng Thị Thu Hạnh // .- 2022 .- Tập 6, số 2 .- Tr. 183-192 .- 658

Ngành truyền thông, đặc biệt là truyền thông văn hóa, ngày càng trở nên quan trọng. Truyền thông văn hóa có vai trò quan trọng đối với khu vực miền Trung Việt Nam, vùng đất giàu văn hóa, lịch sử, vì nó cho phép tiếp cận hai yếu tố cần được phát huy theo hướng vừa bảo tồn vừa phát triển. Truyền thông văn hóa giúp nhiều đối tượng tiếp cận được nhằm mục tiêu kép: phát triển tri thức và phát triển kinh tế - xã hội. Để đạt được các mục tiêu này, thị trường lao động cần có nguồn nhân lực được đào tạo chuyên môn phù hợp. Trong thực tế, ngành ngôn ngữ Pháp Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế đã và đang có nhiều môn học cung cấp các kiến thức và kỹ năng cần có của người làm truyền thông văn hóa. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm tìm hiểu khả năng đào tạo truyền thông văn hóa của ngành cũng như đề xuất các biện pháp đảm bảo và tăng cường đào tạo theo định hướng nghề nghiệp.

1265 Hoạch định chiến lược và đổi mới công cụ quản lý nhà nước về phát triển nhà ở trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam / Nguyễn Anh Tú // Xây dựng .- 2023 .- Số 5 .- Tr. 54-59 .- 658

Đánh giá tổng quan về hoạch định chiến lược nhà ở trên thế giới, đánh giá thực trạng quản lý nhà ở theo công cụ hoạch định chiến lược cấp quốc gia và địa phương qua từng thời kỳ và xác định những tồn tại, hạn chế.

1266 Hành vi tiêu dùng trò chơi điện tử của thế hệ Z tại Việt Nam / Nguyễn Thị Hoàng Yến // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 237 .- Tr. 58-62 .- 658

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khám phá những nét cơ bản về hành vi tiêu dùng trò chơi điện tử của thế hệ Z (những người sinh khoảng từ năm 1996 đến 2000) tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu được rút ra chủ yếu từ cuộc khảo sát đối với 308 người tiêu dùng đã vẽ nên bức tranh tổng thể về thói quen chơi, động lực thúc đẩy và những loại hình trò chơi điện tử ưa thích của thế hệ Z. Những kết quả này cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản lý cũng như những người làm marketing trong lĩnh vực trò chơi điện tử, giúp họ hiểu hơn về hành vi người tiêu dùng để đưa ra những quyết định quản lý cũng như xúc tiến phù hợp.

1267 Tác động của thể chế đến hiệu ứng lan tỏa từ doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp nhà nước đến năng suất lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 / Nguyễn Thị Hồng Nhâm, Lê Thị Hồng Thúy // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 237 .- Tr. 44-50 .- 658

Thể chế có vai trò quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển doanh nghiệp doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Môi trường thể chế tốt hỗ trợ thị trường hoạt động tốt, giảm bớt chi phí giao dịch hợp đồng, các doanh nghiệp sẽ được tạo điều kiện tối đa để sản xuất và phát triển. Công cuộc cải cách thể chế đã được triển khai theo định hướng của Chính phủ theo hướng tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp, giảm thiểu rủi ro thương mại, môi trường kinh doanh thông thoáng hơn, mở ra nhiều cơ hội mới cho DNNVV. Loại hình doanh nghiệp khác nhau chịu tác động khác nhau của thể chế. Đồng thời, doanh nghiệp FDI (DNFDI) và doanh nghiệp nhà nước (DNNN) nhận được nhiều ưu đãi của Chính phủ hơn, cũng là những khu vực doanh nghiệp có lợi thế về vốn và tiến bộ công nghệ. Nên DNFDI và DNNN còn gây tác động lan tỏa đến doanh nghiệp tư nhân. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nếu các doanh nghiệp nắm bắt được cơ hội sẽ tạo sự bứt phá lớn trong tiến trình phát triển cũng như hưởng lợi lan tỏa nhiều hơn. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thể chế thúc đẩy năng suất lao động của DNNVV, tác động đó được thúc đẩy bởi hiệu ứng lan tỏa hầu hết các kênh lan tỏa từ DNFDI và DNNN (trừ lan tỏa ngược chiều từ DNNN). Đồng thời, doanh nghiệp chú trọng phát triển công nghệ, thực hiện đổi mới sáng tạo càng nhận được nhiều tác động tích cực từ cải thiện thể chế.

1268 Định hướng tái cơ cấu tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn 2030 / Lưu Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Huyền Trang, Lê Thị Thu Hồng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 237 .- Tr. 63-67 .- 658

Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin) được thành lập theo Quyết định số 345/2005/QĐ-TTg ngày 26/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở sáp nhập Tập đoàn Than Việt Nam (tiền thân là Tổng công ty Than Việt Nam - TVN được thành lập ngày 10/10/1994 theo Quyết định số 563/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ) và Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam và hoạt động theo Điều lệ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 228/2006/QĐ-TTg ngày 11/10/2006. Trong thời gian qua, Vinacomin đã tích cực tái cơ cấu toàn diện các mặt hoạt động theo Đề án tái cơ cấu Vinacomin qua các giai đoạn đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

1269 Quản trị marketing của các chuỗi siêu thị Mini tại Hà Nội / Đào Thị Minh Thanh, Nguyễn Quang Tuấn, Hoàng Lan Hương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 237 .- Tr. 68-73 .- 658

Trong những năm vừa qua, thị trường bán lẻ Việt Nam và hoạt động kinh doanh của chuỗi siêu thị mini tại Việt Nam, đặc biệt ở Thành phố Hà Nội, đã có những bước phát triển đáng kể, tăng trưởng khá ổn định. Tuy nhiên, nhiều siêu thị sau một thời gian hoạt động phải đóng cửa do kinh doanh không hiệu quả. Nhiều chuyên gia cho rằng: “Marketing là một trong những công cụ quan trọng giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh phát triển bền vững”. Vì vậy để nâng cao được kết quả kinh doanh cho các chuỗi siêu thị mini cần thiết phải nâng cao được hiệu quả quản trị marketing cho các chuỗi siêu thị này. Bài viết tập trung làm rõ: (1) Những lý luận cơ bản về chuỗi siêu thị mini và quản trị marketing tại các chuỗi siêu thị mini; (2) Đánh giá thực trạng quản trị marketing tại các chuỗi siêu thị mini trên địa bàn Hà Nội; (3) Gợi ý giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị marekting cho các chuỗi siêu thị mini tại Hà Nội.

1270 Phát triển tín dụng xanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Đình Hoàn, Nguyễn Hồng Quang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 237 .- Tr. 74-78 .- 332.04

Tín dụng xanh là một trong những hành động được ưu tiên hàng đầu trong bối cảnh biến đổi khí hậu diễn ra trên toàn cầu. Tại Việt Nam, xu hướng gia tăng tín dụng xanh đã xuất hiện và phát triển thông qua các dự án như tiết kiệm năng lượng, tái tạo năng lượng và công nghệ sạch hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, tuy nhiên, việc áp dụng các chính sách tín dụng xanh vẫn còn không ít khó khăn, thách thức. Trên cơ sở đánh giá thực trạng tín dụng xanh tại Việt Nam, tác giả đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy phát triển tín dụng xanh trong hệ thống ngân hàng thương mại.