CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
1241 Phát triển kinh tế hộ nông dân vùng Đồng bằng sông Cửu Long thông qua mô hình liên kết kinh tế “bốn nhà” / Lưu Thị Bích Hạnh // .- 2023 .- Số 634 .- Tr. 34-36 .- 330

Bài viết phân tích, đánh giá vai trò, thực trạng các mối quan hệ của mô hình liên kết “bốn nhà". Đối với nông dân, lợi ích lớn nhất mang lại cho họ là việc làm thay đổi hành vi sản xuất theo hướng “Bán cái thì trường cần, chứ không phải bán cái mình có”. Đối với công ty, việc tham gia mô hình liên kết này đã góp phần làm gia tăng thương hiệu, cũng như tạo tiền đề cho việc xây dựng vùng nguyên liệu. Đối với địa phương thông qua việc tham gia liên kết đã giúp cho cán bộ địa phương nâng cao được năng lực quản lý. Cuối cùng, thông qua liên kết này đã giúp cho những nhà khoa học bổ sung thêm những cơ sở cho lý thuyết chuỗi giá trị

1242 Hành vi sử dụng video ngắn (Reels) trên nền tảng instagram của gen Z tại Việt Nam: lý thuyết và hàm ý / Vũ Phương Anh // .- 2023 .- Số 634 .- Tr. 37-39 .- 658.834

Định dạng video ngắn (Reels) đang là xu hướng trên các nền tảng mạng xã hội hiện nay vì chúng có nội dung hấp dẫn, loại bỏ tâm lý ngại xem vì thời lượng dài và sở hữu tỷ lệ tương tác cao vượt trội so với các tính năng khác, đặc biệt là với gen Z. Đây cũng có thể được xem là một cơ hội cho các doanh nghiệp có thể tận dụng tính năng mới này để truyền thông hiệu quả trên nền tảng mạng xã hội. Bài viết tiếp cận trên góc độ học thuyết truyền thông U&G để tìm hiểu về động cơ, mục đích từ góc độ người dùng tác động đến hành vi sử dụng video ngắn trên nền tảng instagram của gen Z tại Việt nam để đề xuất một số hàm ý cho các doanh nghiệp kinh doanh có thể lựa chọn nguồn phát, xây dựng nội dung, cách tương tác một cáh hiệu quả hơn với gen Z.

1243 Hiểu biết quản lý tài chính cá nhân ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp / Nguyễn Hồng Nhung // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 634 .- Tr. 43-45 .- 658.15

Trong cuộc sống, các cá nhân luôn phải đưa ra những quyết định tài chính khác nhau như vay mượn, đầu tư và chuẩn bị kế hoạch nghỉ hưu. Tuy nhiên, tài chính cá nhân vẫn còn là một khái niệm tương đối mới tại Việt Nam. Việc nâng cao nhận thức về quản lý tài chính cá nhân sẽ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của các cá nhân nói riêng, đông thời góp phân nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường tài chính cũng như sự phát triển bên vững của xã hội. Bài viết tập trung làm rõ các khái niệm về tài chính cá nhân, thực trạng hiểu biết tài chính cá nhân ở Việt Nam. Tử đó đưa ra những kiến nghị nhằm góp phần nâng cao trình độ quản lý tài chính cá nhân tại Việt Nam.

1244 Một số ý kiến hoàn thiện kế toán hàng tồn kho theo chế độ kế toán hiện nay / Phạm Thị Kim Ngân // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 634 .- Tr. 46-47 .- 657

Bài báo cáo phân tích, đánh giá quy định về kế toán hàng tồn kho theo thông tư 200/2014/TT-hành ngày 22/12/2014, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy định về hạch toán và trình bày liên quan đến hàng tồn kho trên BCTC

1245 Một số vấn đề trong chuyển đổi số của doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay và đề xuất giải pháp / Vũ Bá Hải // .- 2023 .- Số 634 .- .- 658

Hoạt động chuyển đổi số trong cộng đồng doanh nghiệp thời gian qua đã diễn ra mạnh mẽ. Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy, việc chuyển đổi số đối với doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa đang đối mặt với rất nhiều thách thức. Bài viết tập trung làm rõ những vấn đề đặt ra trong chuyển đổi số của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay, và đề xuất một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số thành công trong thời gian tới.

1246 Đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cảm nhận đối với thực phẩm chay trong các nhà hàng chay trên địa bàn thành phố Hà Nội / Trần Phương Mai // .- 2023 .- Số 634 .- Tr. 51-53 .- 658.834

Nền công nghiệp sản xuất thực phẩm chay phát triển như hiện nay xuất phát từ thói quen ăn chay đổi với nhiều người không chỉ là sở thích, mà còn là một thói quen lành mạnh và giúp nâng cao sức khỏe. Việc chấp nhận các sản phẩm thay thế thịt có nguồn gốc thực vật có liên quan đến một số yếu tố, bao gồm các yếu tố chi phí, mức độ quen thuộc, tâm lý, môi trường và văn hóa. Vì vậy, bài viết được thực hiện nhằm mục đích xây dựng và đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng cảm nhận đối với thực phẩm chay được cung ứng trong các nhà hàng chay trên địa bàn thành phố Hà Nội.

1247 Vai trò của chất lượng môi trường kinh doanh đối với kết quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa / // Nghiên cứu kinh tế .- 2023 .- Số 4 (539) .- Tr. 28-42 .- 658

Nhiều nghiên cứu trước đây cho thấy, các yếu tố trong môi trường kinh doanh có tác cứu về vai trò của chất lượng môi trường kinh doanh tới kết quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bài viết này phân tích dữ liệu khảo sát hơn 15.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa từ năm 2005 tới năm 2015 và dữ liệu về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh bằng các phương pháp phân tích định lượng. Kết quả cho thấy, chất lượng của môi trường kinh doanh thúc đẩy các hoạt động đổi mới, sự tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố phản ánh chất lượng môi trường kinh doanh ở những khía cạnh khác nhau có những tác động khác nhau tới kết quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

1248 Nghiên cứu mức độ tác động của các rào cản tới việc triển khai chuỗi cung ứng tuần hoàn của doanh nghiệp trong khu công nghiệp tại Việt Nam / Nguyễn Bích Thủy, Lê Ngọc Bảo Anh // Nghiên cứu kinh tế .- 2023 .- Số 4 (539) .- Tr. 43-52 .- 658

Chuyền dịch từ kinh tế tuyến tính sang kinh tế tuần hoàn đang là xu thế chung toàn cầu và phá cho phát triển bền vững, tạo ra cơ hội tăng trưởng kinh tế, môi trường và xã hội, ứng phó với biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, việc triển khai chuỗi cung ứng tuần hoàn tại Việt Nam đang gặp nhiều thách thức. Nghiên cứu này áp dụng phương pháp phân tích thứ bậc (AHP), qua đó chỉ ra tám nhóm rào cản, trong đó có 39 rào cản cụ thể với doanh nghiệp trong khu công nghiệp khi triển khai mô hình chuỗi cung ứng tuần hoàn. Trong đó, nhóm rào cản khách hàng, pháp luật và ban lãnh đạo được xem xét là các nhóm rào cản có mức độ cản trở lớn nhất. Từ đó, nghiên cứu đưa ra những giải pháp và kiến nghị cho các đối tượng liên quan, gồm: doanh nghiệp, khu công nghiệp và chính phủ.

1249 Nghiên cứu mối quan hệ giữa tính thanh khoản và giá trị doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán trường hợp ngành bất động sản và xây dựng / Nguyễn Văn Chiến // Nghiên cứu kinh tế .- 2023 .- Số 4 (539) .- Tr. 86-94 .- 658

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm ước lượng tác động của khả năng thanh khoản đến dựng điển hình được niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam, sử dụng phân tích hồi quy định lượng và đánh giá tính nội sinh, kết quả nghiên cứu cho rằng không có tác động giữa khả năng thanh khoản và giá trị doanh nghiệp. Tuy vậy, nghiên cứu khẳng định tác động tích cực của quy mô doanh nghiệp và giá trị doanh nghiệp. Nghiên cứu cũng cho rằng, lại nhuận của doanh nghiệp, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính, sự đa dạng giới trong hội đồng quản trị không có tác động đến giá trị doanh nghiệp. Từ đó, nghiên cứu có một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

1250 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị lợi nhuận nhằm tránh lỗ của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Trần kỳ Hân, Đường Nguyễn Hưng // Nghiên cứu kinh tế .- 2023 .- Số 4 (539) .- Tr.95-108 .- 658

Nghiên cứu này phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận Để nhằm tránh lỗ của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Bằng phương pháp phân tích hồi quy dữ liệu bảng của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2016, nghiên cứu đã cho thấy các nhân tố đòn bẩy tài chính và sự kiêm nhiệm hai chức danh chủ tịch hội đồng quản trị và tổng giám đốc, giám đốc điều hành có mối tương quan cùng chiều với biến các khoản dồn tích có thể điều chỉnh; các nhân tố tính độc lập của hội đồng quản trị, quy mô doanh nghiệp và chất lượng kiểm toán có ảnh hưởng ngược chiều đến các biến khoản dồn tích có thể điều chỉnh. Các nhân tố còn lại bao gồm mức độ tập trung vốn chủ sở hữu, khả năng sinh lời và quy mô hội đồng quản trị không ảnh hưởng đến mức độ quản trị lợi nhuận nhằm tránh lỗ của các công ty niêm yết trên trên thị trường chứng khoán Việt Nam.