CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
11621 Tại sao doanh nghiệp Việt Nam không lớn lên được? / Lương Minh Huân, Đặng Thị Phương Hoa // Nghiên cứu kinh tế .- 2014 .- Số 439 tháng 12 .- Tr. 28-37 .- 658

Phân tích thực trạng phát triển doanh nghiệp ở VN giai đoạn 2002-2012, chỉ ra những nguyên nhân, trở ngại cho sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa; từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp ở VN trong thời gian tới.

11622 Xây dựng hệ thống đánh giá hiệu quả hoạt động người đại diện phần vốn góp tại doanh nghiệp thành viên của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con / Nguyễn Ngọc Khánh // Nghiên cứu kinh tế .- 2014 .- Số 439 tháng 12 .- Tr. 38-47 .- 658

Trình bày một số vấn đề lý luận về hệ thống đánh hiệu quả hoạt động người đại diện trong các doanh nghiệp thành viên; Xây dựng hệ thống đánh giá hiệu quả hoạt động người đại diện phần vốn góp tại doanh nghiệp thành viên của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.

11623 Độ biến động dòng tiền và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu kỳ vọng: Nghiên cứu thực nghiệm trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Phan Thị Bích Nguyệt, Vũ Trọng Hiền // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 211 tháng 01 .- Tr. 24-33 .- 332.64337

Bài nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa độ biến động dòng tiền và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu kỳ vọng ở cả mức độ danh mục lẫn ở mức công ty riêng lẻ, khi có cả sự tương tác với các nhân tố định giá tài sản như beta, quy mô, vốn cổ phần theo giá trị sổ sách trên giá trị thị trường, quán tính giá, quán tính thu nhập, tính không thanh khoản và tỷ suất thu nhập, của 103 công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) trong giai đoạn 2010-2013. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng 2 đại diện cho độ biến động dòng tiền trong quá khứ, đó là độ lệch chuẩn của dòng tiền trên doanh thu và độ lệch chuẩn của dòng tiền trên giá trị sổ sách của vốn cổ phần được điều chỉnh theo ngành qua 12 quý trước đó, và kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có một mối quan hệ ngược chiều và nghiên cứu có ý nghĩa trên cả 2 mẫu nghiên cứu là danh mục và công ty riêng lẻ.

11624 Cơ cấu sở hữu và cổ tức trên thị trýờng chứng khoán Việt Nam / Võ Xuân Vinh // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 211 tháng 01 .- Tr. 34-44 .- 332.64

Cơ cấu sở hữu và cổ tức là một chủ đề thu hút nhiều học giả trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp trên thế giới. Sử dụng phương pháp hồi quy pooled OLS, với dữ liệu nghiên cứu là các chỉ số tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và cổ tức bằng tiền của các công ty niêm yết. Kết quả cho thấy các công ty có tỷ lệ sở hữu nhà nước càng cao thì tỷ lệ cổ tức lớn, các công ty có sở hữu nước ngoài cao thì mức cổ tức thấp, các công ty có sở hữu quản lý cao thì mức chi trả cổ tức thấp và các công ty có tỷ lệ sở hữu cổ đông tổ chức cao thì mức cổ tức cao.

11625 Thị trường chứng khoán Việt Nam: các tiêu điểm năm 2014 và triển vọng năm 2015 / ThS. Trần Nguyễn Minh Hải và Nguyễn Doãn Đạt // Thị trường Tài chính Tiền tệ .- 2015 .- Số 1+2 (418+419) tháng 1 .- Tr. 46-51 .- 332.64

Các tiêu điểm trên thị trường chứng khoán Việt Nam 2014, thành tựu trong năm 2014 của thị trường chứng khoán VN, triển vọng và thách thức đối với thị trường chứng khoán VN năm 2015.

11626 Tự chủ đại học và vấn đề tăng học phí: Cơ sở khoa học và gợi ý chính sách / Đặng Thị Lệ Xuân // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 211 tháng 01 .- Tr. 74-82 .- 370

Sau sáu năm thí điểm, hiện nay Chính phủ đang có dự thảo đồng ý cho bốn trường đại học được phép hoạt động theo cơ chế tự chủ. Tự chủ đại học đang được lựa chọn như một cách thức để nâng cao hiệu quả và chất lượng các trường Đại học. Tuy nhiên, vấn đề này đang gây nhiều tranh luận bởi đi kèm với chính sách đó là một vấn đề được cả xã hội quan tâm là tăng học phí. Trong khuôn khổ có hạn, bài viết đề cập đến cơ sở cho việc tự chủ đại học nói chung hay tăng học phí nói riêng. Bài viết cũng sẽ phân tích đặc thù dịch vụ giáo dục và thị trường giáo dục đại học để đề xuất một số giải pháp sao cho tăng học phí không là một rào cản mà là một cơ hội cho sự phát triển của giáo dục đại học.

11627 Chính sách tiền tệ hỗ trợ và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững tại Việt Nam giai đoạn 2011-2014 / PGS.TS Lê Văn Luyện // Ngân hàng .- 2015 .- Số 1 tháng 1 .- Tr. 11-15 .- 332.1

Phân tích vai trò của chính sách tiền tệ trong nền kinh tế VN, những điểm thành công của chính sách tiền tệ đối với việc vừa hỗ trợ vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững sau năm 2011 và một số khuến nghị.

11628 Chính sách tiền tệ của Việt Nam năm 2014: Thách thức và triển vọng / Tô Ánh Dương // Nghiên cứu kinh tế .- 2015 .- Số 439 tháng 12 .- Tr.3-10 .- 332.4

Bài viết phân tích những vấn đề nổi bật trong điều hành chính sách tiền tệ năm 2014 và triển vọng 2015.

11629 Đánh giá rủi ro gian lận báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam / Trần Thị Giang Tân, Nguyễn Trí Tri, Đinh Ngọc Tú, Hoàng Trọng Hiệp, Nguyễn Đình Hoàng Uyên // Phát triển kinh tế .- 2015 .- Số 1 tháng 01 .- Tr. 74-94 .- 657.42

Tiến hành phân tích hồi quy Logit đến xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố của tam giác gian lận và khả năng xảy ra gian lận trên báo cáo tài chính. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng xảy ra gian lận có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê với 3 yếu tố về Động cơ/ Áp lực, với 1 yếu tố về cơ hội, và với 2 yếu tố về thái độ.

11630 Đánh giá thực tiễn điều hành chính sách tiền tệ Việt Nam trong điều tiết lạm phát và tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011- tháng 11/ 2014 / GS.TS Trần Thọ Đạt, TS. Hà Quỳnh Hoa // Ngân hàng .- 2014 .- Số 24 tháng 12 .- Tr. 6-13 .- 332.4

Trình bày tổng quan về tăng trưởng và lạm phát ở VN từ năm 2014 đến tháng 11/2014; thực tế điều hành chính sách tiền tệ từ năm 2011 đến tháng 11/2014; thực hiện đánh giá kết quả điều hành chính sách tiền tệ từ năm 2011 đến tháng 11/2014 trên phương diện đánh giá hoàn thành kế hoạch về tăng trưởng và lạm phát; từ đó đề xuất phương án điều tiết tổng phương tiện thanh toán nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng và lạm phát của chính phủ năm 2015.