CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
11611 Vốn tâm lý có thúc đẩy nỗ lực của các nhân viên tiếp thị không? / Nguyễn Thị Mai Trang // Phát triển kinh tế .- 2014 .- Số 285 tháng 7 .- Tr. 83 – 94 .- 658.3

Nghiên cứu tập trung trả lời câu hỏi “Vốn tâm lý có thúc đẩy nỗ lực của các nhân viên tiếp thị hay không?” Với dữ liệu khảo sát từ 364 nhân viên tiếp thị làm việc tại nhiều loại hình công ty khác nhau ở Tp.HCM, kết quả cho thấy mỗi thành phần của vốn tâm lý đều có tác động trực tiếp và tích cực đến nỗ lực công việc của họ. Vì vậy, các công ty cần đề cao sự nỗ lực làm việc của các nhân viên tiếp thị bằng cách xây dựng một hệ thống quản lý nhân lực tập trung chủ yếu không chỉ vào vốn con người mà còn vào vốn tâm lý.

11612 Kỳ vọng điều kiện thuận lợi và văn hóa trong sự chấp nhận hệ thống hoạch định nguồn lực tổ chức / Nguyễn Thị Huyền Trang, Nguyễn Duy Thanh // Phát triển kinh tế .- 2014 .- Số 285 tháng 7/2014 .- Tr. 95 – 110 .- 658

Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố tác động đến hệ thống hoạch định ngồn lực tổ chức (ERP), đánh giá mức độ chấp nhận của người sử dụng ERP, và đưa ra các kiến nghị nhằm tăng cường sự chấp nhận sử dụng ERP. Kết quả cho thấy mô hình nghiên cứu giải thích được khoảng 48% sự chấp nhận sử dụng hệ thống ERP.

11613 Các yếu tố cốt lõi ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ logictics tại Thành phố Hồ Chí Minh / Lê Tấn Bửu, Trần Minh Chính, Đặng Nguyễn Tất Thành // Phát triển kinh tế .- 2014 .- Số 285 tháng 7/2014 .- Tr. 111 – 128 .- 658

Nghiên cứu xác định những tiêu chí cốt lõi ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ logistics của chủ hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK) tại TP.HCM: Phản hồi nhanh chóng các yêu cầu của khách hàng; cập nhật cước cung cấp dịch vụ; uy tín thương hiệu của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logictics; lập chứng từ chính xác; quan tâm lợi ích và nhu cầu của khách hàng; vị trí tọa lạc doanh nghiệp logictics; cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và chứng từ điện tử; và giá cả hợp lý.

11615 Đánh giá triển vọng ngành bảo hiểm Việt Nam qua một số công ty niêm yết / Phạm Đức Mạnh, Khúc Thế Anh // Tài chính doanh nghiệp .- 2014 .- Số 7 tháng 7/2014 .- Tr. 12 – 15 .- 658

Phân tích cấu trúc thị trường bảo hiểm Việt Nam, các sản phẩm thuộc lĩnh vực bảo hiểm, cạnh tranh và khả năng tham gia vào thị trường bảo hiểm.

11616 Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Nội tiết Nghệ An / Phạm Văn Thạch // Tài chính doanh nghiệp .- 2014 .- Số 7 tháng 7/2014 .- Tr. 20 – 21, 40 .- 332

Nêu thực trạng công tác quản lý tài chính, đánh giá tổng quan về công tác quản lý tài chính và đưa ra giải pháp sử dụng nguồn tài chính của Bệnh viện nội tiết Nghệ An.

11617 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Công thương / Nguyễn Thị Lời // Nghiên cứu khoa học kiểm toán .- 2014 .- Số 81 tháng 7/2014 .- Tr. 33 – 36 .- 657

Nêu những nguyên nhân làm tốc độ cổ phần hóa (CPH) doanh nghiệp bị chững lại, các doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn thuộc Bộ Công thương chưa được CPH hoặc mới chỉ CPH theo bộ phận doanh nghiệp. Qua đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác CPH doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Công thương.

11619 Tăng cường thu hút nguồn lực trong nước và ngoài nước qua TTCK Việt Nam / TS. Nguyễn Nhữ Thăng // Chứng khoán Việt Nam .- 2014 .- Số 189 kỳ 1/2014 .- Tr. 49 – 53 .- 332.64

Trong kỳ 1, tác giả đề cấp đến các vấn đề như tầm quan trọng của bảo vệ nhà đầu tư trong quản lý và phát triển thị trường chứng khoán, đề xuất các giải pháp tăng cường tính minh bạch, nâng cao năng lực quản trị công ty và năng lực quản lý, giám sát.

11620 Quy định của pháp luật Việt Nam về thoả thuận hạn chế cạnh tranh: Một số bất cập và kiến nghị sửa đổi / Nguyễn Khánh Phương // Tạp chí Phát triển Kinh tế .- 2014 .- Số 286 tháng 8/ 2014 .- Tr. 36-49 .- 343.07 597

Bài viết nghiên cứu các quy định của pháp luật VN về thoả thuận hạn chế cạnh tranh, trong đó tập trung chứng minh các quy định này đã không thực sự hiệu quả trong việc bảo vệ môi trường cạnh tranh lành mạnh và quyền lợi thiết thực của người tiêu dùng. Dựa trên cơ sở nghiên cứu các điều luật, phân tích các tình huống tiêu biểu và so sánh với quy định pháp luật của một số quốc gia khác, bài viết chỉ ra một số bất cập và thiếu sót, đồng thời cố gắng kiến nghị một số giải pháp nhằm sửa đổi và bổ sung các điều luật này.