CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
1151 Quản lý thu ngân sách xã : nghiên cứu trường hợp Huyện Đông Anh, Thành Phố Hà Nội / Lê Thị Dương Cầm, Lại Phương Thảo // .- 2023 .- Số 237 - Tháng 6 .- Tr. 105-111 .- 332.1
Đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách cấp xã của địa phương. Bằng việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm, nghiên cứu đã chỉ ra rằng quản lý thu ngân sách cấp xã đã ngày một hoàn thiện từ cơ chế chính sách đến tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo nhiệm vụ của địa phương, góp phần điều tiết cơ cấu hoạt động của nền kinh tế theo định hướng chung. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý thu ngân sách xã nhiều khó khăn như thiếu dữ liệu khoa học để lập dự toán thu, thiếu cơ sở pháp lý để xác định số thu ngân sách xã theo cơ sở dồn tích, thanh tra. Thanh, kiểm tra mới chỉ phát hiện những trường hợp đã vi phạm mà chưa có các biện pháp ngăn ngừa sai phạm.
1152 Tác động của đòn bẩy tài chính lên các quyết định đầu tư trong doanh nghiệp / Trần Thị Mơ // .- 2023 .- Số 237 - Tháng 6 .- Tr. 78-81 .- 332.1
Bài báo này nghiên cứu tác động của đòn bẩy tài chính chống lại các hoạt động đầu tư trong một doanh nghiệp. Đặc biệt, nghiên cứu được thực hiện trong bối cảnh thị trường mới nổi tại Việt Nam, một thị trường chưa hoàn chỉnh ở Đông Nam Á với sự tồn tại của các vấn đề liên quan đến thị trường không hoàn hảo như thông tin bất đối đối thủ và xung đột đại diện vốn là nguyên nhân sâu xa của mối quan hệ giữa đòn bẩy doanh nghiệp và đầu tư. Về phương pháp luận, nghiên cứu dựa trên các ô cấu hình kinh tế lượng: hồi quy bội truyền thống, mô hình tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng mục tiêu được sử dụng trong một công ty có thể gây hại hoặc làm giảm hoạt động đầu tư của công ty đó.
1153 Giải pháp phát triển khách hàng thanh toán không dùng tiền mặt: Trường hợp nghiên cứu tại Tổng Công ty Điện lực miền Bắc / Phí Thị Diễm Hồng, Trần Quang Anh // .- 2023 .- Số 237 - Tháng 6 .- Tr. 24-30 .- 332.1
Kết quả nghiên cứu cho thấy, khách hàng sử dụng điện chưa TTKDTM của EVNNPC hiện chủ yếu là khách hàng cá nhân hiểu biết về TTKDTM hạn chế, chưa có trang thiết bị cho TTKDTM. Về phía EVNNPC cũng chưa có một phương thức TTKDTM nào có thể đáp ứng được tất cả khách hàng. Vì vậy, EVNNPC cần tiếp tục phổ biến tới khách hàng các hình thức TTKDTM, ứng dụng công nghệ 4.0 và các chính sách hậu mãi phù hợp, để đáp ứng tối ưu nhất nhu cầu của khách hàng nhằm phát triển khách hàng mới và duy trì khách hàng hiện có TTKDTM.
1154 Xây dựng chỉ số tài chính toàn diện đa chiều cấp tỉnh: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam / TS. Phạm Minh Tú, Lê Quang Trung // .- 2023 .- Số 13 - Tháng 7 .- Tr. 41-49 .- 332
Bài viết tập trung nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về phương pháp xây dựng, tính toán IFI, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất một số khuyến nghị cho Việt Nam.
1155 Đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với kinh tế Việt Nam giai đoạn 2016 - 2022 và khuyến nghị chính sách / ThS. Vũ Huyền Trang // .- 2023 .- Số 14 - Tháng 7 .- Tr. 10-16 .- 332
Những đóng góp của FDI đối với kinh tế Việt Nam giai đoạn 2016 - 2022 và Một số vấn đề đặt ra, Một số khuyến nghị chính sách.
1156 Vai trò của nhà đầu tư tổ chức đối với hiệu ứng đảo ngược dồn tích : bằng chứng trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Trọng Ý, Trần Trương Mạnh Hiếu, Nguyễn Ngọc Thụy Vy // .- 2023 .- Số 313 - Tháng 07 .- Tr. 30-39 .- 332.1
Nghiên cứu này kiểm định tác động của nhà đầu tư tổ chức đến mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi bất thường và các thành phần của lợi nhuận (dồn tích và dòng tiền) trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Theo đó, nhà đầu tư tổ chức sẽ tăng tốc quá trình phản ánh thông tin hàm chứa trong các thành phần của lợi nhuận vào giá cổ phiếu. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn chỉ ra tác động khác nhau giữa phần dồn tích và phần dòng tiền đến lợi nhuận trong tương lai. Tuy nhiên, nhà đầu tư lại không nhận biết được sự khác biệt này và không phản ánh đầy đủ và nhanh chóng hàm ý thông tin vào giá cổ phiếu. Kết quả nghiên cứu cho thấy chiến lược đầu tư mua cổ phiếu công ty có thành phần dồn tích thấp và bán cổ phiếu công ty có thành phần dồn tích cao tạo ra tỷ suất sinh lợi vượt trội 5,4% mỗi năm.
1157 Chuyển đổi số trong ngành tài chính : thực trạng và giải pháp / Ngô Thị Kim Hòa // .- 2023 .- K1 - Số 241 - Tháng 07 .- Tr. 5-8 .- 332.1
Khái quát thực trạng chuyển đổi số trong ngành tài chính, qua đó đề xuất giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành tài chính ở Việt Nam.
1158 Quan hệ giữa hệ số Beta và tỷ suất sinh lời của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009 - 2021 / Nguyễn Văn Hiệu, Nguyễn Tài Hiếu // .- 2023 .- K1 - Số 241 - Tháng 07 .- Tr. 29-33 .- 332.64
Nghiên cứu phân tích và đánh giá mối tưong quan giữa hệ số beta (β) với tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn năm 2009 – 2021 để trả lời câu hoi: Hệ số beta có phải là chỉ dẫn đáng tin cạy cho việc ra quyết định đầu tư. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối tưong quan giữa hệ số β với tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp niêm yết trên sàn rất thấp. Nói một cách khác đó là việc sử dung hệ số beta đã được cong bố để thực hiện kỳ vọng vào tỷ suất sinh lời của các cổ phiếu trên sàn là khong hiệu quả.
1159 Nghiên cứu ý định chuyển đổi mua trực tuyến B2C : so sánh hàng hóa tìm kiếm và hàng hóa trải nghiệm / Đào Thị Hương, Nguyễn Thế Anh // .- 2023 .- K1 - Số 241 - Tháng 07 .- Tr. 44-47 .- 332.12
Nghiên cứu sử dung phưong pháp định lượng, dữ liệu sử dung là dữ liệu thứ cấp được thu thạp từ báo cáo tài chính của các NHTM cổ phần Việt Nam. Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tính đến ngày 31/12/2022, Việt Nam có 31 NHTM cổ phần. Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ số CAR, NIM, LDR khong tác động đến ROA và ROE, trong khi NPL có tác động mạnh theo chiều hướng âm đến ROA và ROE, quy mo ngân hàng (BS) có ảnh hưởng đáng kể theo chiều hướng dưong đến ROA và ROE.
1160 Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam / Đào Thị Hương, Nguyễn Thế Anh // .- 2023 .- K1 - Số 241 - Tháng 07 .- Tr. 48-51 .- 332.12
Nghiên cứu sử dung phưong pháp định lượng, dữ liệu sử dung là dữ liệu thứ cấp được thu thạp từ báo cáo tài chính của các NHTM cổ phần Việt Nam. Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tính đến ngày 31/12/2022, Việt Nam có 31 NHTM cổ phần. Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ số CAR, NIM, LDR khong tác động đến ROA và ROE, trong khi NPL có tác động mạnh theo chiều hướng âm đến ROA và ROE, quy mo ngân hàng (BS) có ảnh hưởng đáng kể theo chiều hướng dưong đến ROA và ROE.