CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
11511 Quản trị quan hệ khách hàng và hành vi lựa chọn của nhà đầu tư cá nhân / Ths. Nguyễn Hoàng Giang // Tài chính .- 2014 .- Số 10 (600) tháng 10 .- Tr. 82-84 .- 658.8

Trình bày quản trị quan hệ khách hàng, dịch vụ dành cho nhà đầu tư cá nhân của công ty chứng khoán, đặc điểm hành vi lựa chọn của nhà đầu tư cá nhân.

11512 Nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế qua ứng dụng công nghệ thông tin / TS. Vương Thị Thu Hiền // Tài chính .- 2014 .- Số 9 (599) tháng 9 .- Tr. 23-25 .- 658.153

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế ở Việt Nam và giải pháp nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế qua ứng dụng công nghệ thông tin.

11513 Mua bán nợ xấu, tái cơ cấu doanh nghiệp: Nhìn từ thực trạng thị trường đến vai trò của DATC / TS Vũ Sỹ Cường // Tài chính .- 2014 .- Số 9 (599) tháng 9 .- Tr. 46-49 .- 332.4

Vai trò của thị trường mua bán nợ và tái cơ cấu doanh nghiệp, tổng quan về tình hình mua bán nợ xấu phục vụ tái cơ cấu DN, giái pháp thúc đẩy hoạt động mua bán nợ xấu phục vụ tái cơ cấu DN.

11514 Điều hành chính sách tiền tệ hướng đến lạm phát mục tiêu / PGS, TS. Đoàn Thanh Hà, ThS. Trần Nguyễn Minh Hải // Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ .- 2014 .- Số 20 (413) tháng 10 .- .- 332.4

Lạm phát mục tiêu là một chiến lược CSTT bao gồm 5 yếu tố chính: (i) thông báo công khai các mục tiêu trung hạn cho lạm phát; (ii) một cam kết từ NHTW về bình ổn giá cả là mục tiêu cuối cùng của CSTT; (iii) một chiến lược bao gồm các thông tin có nhiều biến trong đó, không chỉ có tổng lượng tiền hay tỷ giá, được sử dụng để quyết định việc thiết lập công cụ chính sách; (iv) gia tăng minh bạch của các chiến lược CSTT thông qua giao tiếp với công chúng và thị trường về các kế hoạch, mục tiêu và quyết định của NHTW; và (v) gia tăng trách nhiệm giải trình của NHTW để đạt được mục tiêu lạm phát đề ra (F. S. Miskin 2001)…

11515 Quản trị rủi ro tác nghiệp tại ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Hoài Linh, Ngô Thái Phượng // Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ .- 2014 .- Số 20 (413) tháng 10 .- Tr. 24-28. .- 658.152

Khái niệm rủi ro tác nghiệp và quản trị rủi ro tác nghiệp, ảnh hưởng của rủi ro tác nghiệp đến các NHTM, mục tiêu của quản trị rủi ro tác nghiệp, nội dung quản trị rủi ro tác nghiệp.

11516 Định hướng tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong mối quan hệ với kiểm soát và xử lý sở hữu chéo / ThS. Hoàng Thị Kim Thanh, ThS. Trần Huy Tùng // Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ .- 2014 .- Số 20 (413) tháng 10 .- Tr. 29-33 .- 332.12

Trình bày tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong mối quan hệ với sở hữu chéo ở khía cạnh vi mô, vĩ mô và định hướng kiểm soát và xử lý sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.

11517 Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng thông qua áp dụng Basel II - nhìn từ kinh nghiệm quốc tế / Nguyễn Thị Vân Anh // Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ .- 2014 .- Số 20 (413) tháng 10 .- Tr. 36-39 .- 332.12

Trình bày các quy định theo chuẩn mực Basel I,II; Thực tiễn áp dụng chuẩn Basel tại một số quốc gia; Khuyến nghị trong việc áp dụng chuẩn mực Basel tại Việt Nam.

11518 Mô hình đo lường sai lệch tỷ giá - ứng dụng tại Việt Nam / TS. Lê Tài Thu, Ths. Đinh Thị Thanh Long // Tạp chí Ngân hàng .- 2014 .- Số 19 tháng 10 .- Tr. 7-12 .- 332.4

Trình bày 2 vấn đề chinha: mô hinh được sử dụng để đo lường sai lệch tỷ giá, ứng dụng mô hình VECM đo lường mức độ sai lệch tỷ giá ở Việt Nam.

11519 Thương mại Việt Nam – Trung Quốc: những rủi ro phát triển / Phạm, Bích Ngọc // Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế .- 2014 .- Sô 10 (437) tháng 10 .- Tr. 68-76 .- 658

Bài viết mô tả thực trạng, chỉ ra những nguyên nhân chủ yếu của việc thâm hụt thương mại của Việt Nam – Trung Quốc, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp cho tình trạng trên.

11520 Chính sách tỷ giá của Trung Quốc từ sau khi gia nhập WTO và hàm ý chính sách cho Việt Nam / Vũ Đình Ánh, Đăng Thị Phương Hoa // Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế .- 2014 .- Sô 10 (437) tháng 10 .- Tr. 38-44 .- 332.45

Trình bày chính sách tỷ giá cũ của Trung Quốc và hạn chế; những điều chỉnh mới trong chính sách tỷ giá của Trung Quốc và một số hàm ý cho Việt Nam.