CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
11522 Đôla hóa ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp / Tô Ánh Dương // Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế .- 2014 .- Sô 10 (437) tháng 10 .- Tr. 31-.37 .- 332.4

Bài viết đi sâu phân tích thực trạng đôla hóa và đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế và giảm tình trạng đôla hóa ở Việt Nam.

11523 Hợp tác phát triển vùng Tam giác phát triển Việt Nam – Lào – Cămpuchia và vai trò của Tây Nguyên / Nguyễn Quang Thuấn // Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế .- 2014 .- Sô 10 (437) tháng 10 .- Tr. 3-13 .- 330

Đánh giá thực trạng hợp tác phát triển kinh tế xã hội giữa 3 nước Việt Nam – Lào – Cămpuchia; phân tích vai trò của Tây Nguyên trong hợp tác phát triển xuyên biên giới vùng Tam giác phát Việt Nam – Lào – Cămpuchia và đề xuất một số giải pháp nâng cao vai trò của Tây Nguyên cũng như thúc đẩy hợp tác phát triển kinh tế xã hội xuyên biên giới vùng Tam giác phát Việt Nam – Lào – Cămpuchia.

11524 Những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ sản xuất nước cốt bần ở huyện Cù Lao Dung tỉnh Sóc Trăng / Đinh Phi Hổ & Nguyễn Văn Hoà // Tạp chí Phát triển kinh tế .- 2014 .- Số 288 Tháng 10 .- Tr. 109-120 .- 330

Huyện Cù Lao Dung tỉnh Sóc Trăng có diện tích cây bần tự nhiên trên 1.600 ha; đây là nguồn nguyên liệu có thể khai thác, thu gom hàng trăm tấn bần chín mỗi năm. Hiện nay, địa phương đang phát triển sản phẩm chế biến từ trái bần (nước cốt bần) nhằm đa dạng hóa sản phẩm, tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có, tạo thêm việc làm và thu nhập cho nông dân và người lao động. Tác giả điều tra 120 hộ gia đình ở 4 xã của huyện Cù Lao Dung tỉnh Sóc Trăng trong năm 2013, và sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính nhằm nhận diện bản chất các mối quan hệ trên. Kết quả cho thấy thu nhập của hộ sản xuất nước cốt bần phụ thuộc vào: (1) Kiến thức công nghiệp; (2) Chi phí sản xuất; (3) Vốn vay ngân hàng, và (4) Kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ.

11525 Ưu thế và hạn chế trong động viên cán bộ nhân viên văn phòng tại các doanhnghiệp nhỏ và vừa / Trần Kim Dung, Trần Thị Hoa // Tạp chí Phát triển kinh tế .- 2014 .- Số 288 Tháng 10 .- Tr. 55-70 .- 658

Nghiên cứu khám phá và đo lường ảnh hưởng của các yếu tố ưu thế và hạn chế trong động viên cán bộ nhân viên (CBNV) theo đặc thù của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME). Tác giả sử dụng mô hình phương trình cấu trúc (SEM) với mẫu khảo sát 274 CBNV tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM. Kết quả cho thấy có 6 biến thể hiện ưu thế và 5 biến hạn chế trong động viên CBNV được kiểm định phù hợp. Các yếu tố ưu thế và hạn chế trong động viên giải thích được 76% biến thiên về động viên chung và 77% biến thiên gắn kết với tổ chức của CBNV văn phòng tại các SME.

11526 Quan hệ giữa rủi ro hiệp Moment bậc cao và lợi nhuận cổ phiếu: Nghiên cứu thực nghiệm trên thị trường VN / Võ Xuân Vinh, Nguyễn Quốc Chí // Tạp chí Phát triển kinh tế .- 2014 .- Số 288 Tháng 10 .- Tr. 71-89 .- 332.45

Nghiên cứu này xem xét yếu tố rủi ro hiệp Moment bậc cao bao gồm: Covariance, Coskewness, và Cokurtosis trong việc giải thích lợi nhuận kì vọng danh mục cổ phiếu. Kết quả nghiên cứu cho thấy phần bù rủi ro yếu tố Cokurtosis có ý nghĩa thống kê ở mức 10% và tác động cùng chiều đến lợi nhuận kì vọng danh mục cổ phiếu, ngoài ra không tìm thấy sự tác động có ý nghĩa thống kê của yếu tố rủi ro Covariance, Coskewness và yếu tố phi tuyến của các rủi ro hiệp Moment bậc cao. Nghiên cứu giúp các nhà đầu tư hiểu rõ hơn về nguồn gốc hình thành rủi ro, tạo cơ sở cho việc lựa chọn mô hình định giá phù hợp nhằm mang lại lợi nhuận kì vọng hợp lí.

11527 Mối quan hệ giữa các đặc tính với hiệu quả làm việc nhóm trong lĩnh vực quản lí khai thác cảng hàng không VN / Nguyễn Thị Bích Châm, Dương Tiến Dũng // Tạp chí Phát triển kinh tế .- 2014 .- Số 288 Tháng 10 .- Tr. 71-89 .- 658

Nghiên cứu nhằm xác định các đặc tính làm việc nhóm tác động đến hiệu quả làm việc nhóm trong lĩnh vực quản lí khai thác cảng hàng không Việt Nam (CHKVN). Dựa trên việc hệ thống các lí thuyết có liên quan và điều chỉnh lại cho phù hợp, tác giả phát hiện 15 sự khác biệt về các đặc tính làm việc nhóm so với mô hình gốc của Campion & cộng sự (1993) và hiệu quả làm việc nhóm được xác định dựa trên 2 thành phần là: Năng suất nhóm, và sự thoả mãn của nhân viên. Tiếp đến, nghiên cứu định lượng tiến hành thu thập 434 mẫu bằng phương pháp phân tầng theo tỉ lệ và phân tích hai mô hình hồi quy bội.

11528 Thang đo bao bì sản phẩm, tài trợ, quan hệ công chúng và khuyến mãi / Lê Đăng Lăng, Lê Tấn Bửu // Tạp chí Phát triển kinh tế .- 2014 .- Số 288 Tháng 10 .- Tr. 90-108 .- 658.827

Kết quả xây dựng thang đo bao bì sản phẩm gồm 3 thành phần, đặt tên là bao bì nhận diện, bao bì liên tưởng và bao bì thu hút; quan hệ công chúng, tài trợ và khuyến mãi được đo lường bởi một thành phần. Các thang đo đều đạt tính đơn hướng, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt, độ tin cậy tổng hợp, và phương sai trích. Kết quả có ý nghĩa đóng góp một số thang đo cần thiết cho những nghiên cứu liên quan trong thực tiễn kinh doanh và học thuật.

11529 Mối quan hệ giữa độ bất ổn của thị trường chứng khoán và độ bất ổn của cáccông cụ điều hành chính sách tiền tệ tại VN / Trần Phương Thảo, Phan Chung Thủy // Tạp chí Phát triển kinh tế .- 2014 .- Số 288 Tháng 10 .- Tr. 19-37. .- 332.64

: Bài viết nghiên cứu về độ bất ổn của thị trường chứng khoán (TTCK) VN thông qua đo lường độ bất ổn có điều kiện (Conditional Volatility) của chỉ số chứng khoán VN-Index và HNX-Index, đồng thời nghiên cứu mối quan hệ giữa độ bất ổn của TTCK và độ bất ổn của hai công cụ điều hành chính sách tiền tệ là lãi suất qua đêm và tỉ giá hối đoái. Các dữ liệu được thu thập hàng ngày trong khoảng thời gian từ ngày 05/01/2006 đến ngày 31/03/2014.

11530 Chính sách tiền tệ và các công cụ thực thi tại VN giai đoạn 1986-2013 / // Tạp chí Phát triển kinh tế .- 2014 .- Số 288 Tháng 10 .- Tr. 02-18. .- 332.4

Bài viết tiến hành đánh giá về chính sách tiền tệ (CSTT) và công cụ thực thi CSTT trong điều kiện hội nhập kinh tế thị trường của VN giai đoạn 1986-2013 và đề ra những gợi ý về CSTT cho giai đoạn tới.