CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
11401 Ảnh hưởng của quảng cáo và khuyến mãi đến giá trị thương hiệu: trường hợp khách hàng là thuê bao di động trả trước tại thành phố Đà Nẵng, Việt Nam / Trương Bá Thanh, Trần Trung Vinh // Kinh tế & Phát triển .- 2014 .- Số 209 tháng 11 .- Tr. 112-120 .- 658.827

Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính chỉ ra: (1) chi phí quảng cáo có ảnh hưởng tích cực đến nhận biết thương hiệu, liên tưởng thương hiệu và trung thành thương hiệu nhưng không ảnh hưởng tích cực đến chất lượng cảm nhận; (2) khuyến mãi theo hướng tiền tệ có ảnh hưởng tiêu cực đến liên tưởng thương hiệu nhưng không ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cảm nhận; (3) chất lượng cảm nhận, nhận biết thương hiệu, liên tưởng thương hiệu và trung thành thương hiệu đều có ảnh hưởng thuận chiều đến giá trị thương hiệu. Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả gợi ý một số hàm ý chính sách cho các nhà cung cấp mạng di động đang hoạt động.

11402 Gắn kết mục tiêu phát triển bền vững trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa ở Việt Nam / Ngô Thắng Lợi, Vũ Thành Hưởng // Kinh tế & Phát triển .- 2014 .- Số 209 tháng 11 .- Tr. 14-23 .- 330

Bài viết đi sâu vào đánh giá khía cạnh phát triển bền vững được đưa ra và thực hiện trong mô hình công nghiệp hóa ở Việt Nam như thế nào, bao gồm từ quá trình phát triển nhận thức của Đảng về gắn công nghiệp hóa với phát triển bền vững, đến những vấn đề đặt ra về gắn phát triển bền vững trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa và cuối cùng, bài viết đưa ra một số kiến nghị chính nhằm gắn phát triển bền vững trong quá trình tiếp tục thực hiện công nghiệp hóa trong các điều kiện mới của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.

11403 Lại bàn về chế độ sở hữu, thành phần kinh tế và loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam / Mai Ngọc Cường // Kinh tế & Phát triển .- 2014 .- Số 209 tháng 11 .- Tr. 24-31 .- 330

Bài báo khái quát thành công và những bất cập trong quá trình đổi mới tư duy về chế độ sở hữu, thành phần kinh tế và loại hình doanh nghiệp ở nước ta từ 1986 đến nay. Trên cơ sở đó đề xuất ba vấn đề: (i) nền kinh tế nước ta có hai chế độ sở hữu là công hữu và tư hữu, với nhiều hình thức sở hữu khác nhau; (ii) trong nền kinh tế tồn tại ba thành phần là kinh tế các doanh nghiệp nhà nước, kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; (iii) Doanh nghiệp nhà nước có chức năng tạo ra hiệu quả kinh tế - xã hội, đóng vai trò mở đường cho sự phát triển cho các doanh nghiệp khác; Doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn FDI có chức năng tạo ra hiệu quả kinh tế thuần cho nền kinh tế, thực hiện vai trò động lực phát triển kinh tế.

11404 Mối quan hệ giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam: Mô hình “Vòng xoắn tiến” / Nguyễn Quang Hiệp // Kinh tế và Phát triển .- 2015 .- Số 210 tháng 12 .- Tr. 21-31 .- 330

Bài viết này phân tích mối quan hệ giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam theo mô hình “vòng xoắn tiến”. Với số liệu theo quý cho giai đoạn 1999-2013, mô hình VECM đã được sử dụng và các hàm phản ứng của các biến số (xuất khẩu, tỷ giá hối đoái thực và sản lượng) đối với các cú sốc nội sinh được ước lượng để kiểm định giả thuyết.

11406 Nghiên cứu các yếu tố kinh tế và thể chế ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam / Đặng Hữu Mẫn, Hoàng Dương Việt Anh // Kinh tế & Phát triển .- 2014 .- Số 209 tháng 11 .- Tr. 82-94 .- 332.12

Bài báo này cung cấp bằng chứng thực nghiệm về sự tác động của các nhóm nhân tố kinh tế và thể chế đến hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam và chỉ ra rằng chất lượng môi trường thể chế có ảnh hưởng lớn đến hoạt động ngân hàng. Cụ thể, một bộ máy chính quyền hoạt động hiệu quả ở các cấp với chất lượng điều tiết các chính sách ngày càng cao và tồn tại trong một môi trường chính trị ổn định là tiền đề quan trọng góp phần kích thích hoạt động ngân hàng.

11407 Phát triển chuỗi giá trị hoa: Nghiên cứu trường hợp tỉnh Lâm Đồng / Bùi Quang Tuấn, Vũ Ngọc Quyên // Nghiên cứu kinh tế .- 2014 .- Số 438 tháng 11 .- Tr. 51-61 .- 332.6

Đánh giá thực trạng của ngành hoa từ cách tiếp cận chuỗi giá trị và đưa ra một số gợi ý về định hướng giải pháp nhằm phát triển ngành hoa, phục vụ cho quá trình tái cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển ngành bền vững của vùng Tây Nguyên nói chung và của Lâm Đồng nói riêng.

11408 Phát triển ngành công nghiệp phụ trợ trong chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam / Nguyễn Văn Nam, Đỗ Thị Thanh Loan // Nghiên cứu kinh tế .- 2014 .- Số 438 tháng 11 .- Tr. 31-38 .- 330

Bài viết phân tích đặc điểm, thực trạng của ngành phụ trợ Việt Nam trong thời gian qua, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy ngành công nghiệp này phát triển bền vững.

11409 Tác động của lan tỏa công nghệ đến tốc độ hội tụ trong ngành công nghiệp phi kim Việt Nam / Nguyễn Khắc Minh, Phạm Khánh Linh, Nguyễn Bá Hưng // Kinh tế & Phát triển .- 2014 .- Số 209 tháng 11 .- Tr. 82-94 .- 330

Trình bày xây dựng các mô hình hội tụ không điều kiện và mô hình hội tụ dưới tác động của lan tỏa công nghệ. Kết quả ước lượng mô hình hội tụ và mô hình hội tụ có bổ sung biến lan tỏa công nghệ cho thấy tổng ảnh hưởng của các biến biểu thị cho lan tỏa công nghệ là dương và tốc độ hội tụ của các mô hình có các biến lan tỏa công nghệ nhanh hơn so với các mô hình hội tụ không đều kiện (không có biến lan tỏa công nghệ.

11410 Tái cơ cấu công nghiệp: Chuyển từ nền công nghiệp gia công sang nền công nghiệp chế tạo / Nguyễn Kế Tuấn // Kinh tế & Phát tri .- 2015 .- Số 209 tháng 1 .- Tr. 32-41 .- 330

: Bài báo phân tích làm rõ tính chất gia công/lắp ráp của nền công nghiệp Việt Nam và những hệ lụy của phát triển công nghiệp theo kiểu này. Từ đó, bài báo tập trung trình bày hai khuyến nghị cơ bản để thúc đẩy chuyển từ nền công nghiệp mang nặng tính chất gia công/lắp ráp sang nền công nghiệp chế tạo có giá trị gia tăng cao. Đó là: xác định rõ yêu cầu và nội dung của tái cơ cấu ngành công nghiệp trong khuôn khổ tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng; thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ.