CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
11361 An toàn nợ công và sức ép cải cách / PGS.TS. Phạm Thế Anh // Tài chính .- 2015 .- Số 620 tháng 11 .- Tr. 18-20 .- 332.12
Bài viết phân tích, đánh giá thực trạng thâm hụt ngân sách và tính an toàn của nợ công Việt Nam, đồng thời đưa ra một số gợi ý nhằm đảm bảo an toàn toàn của nợ công trong tương lai.
11362 Nợ công của Việt Nam: Dự báo những rủi ro và giải pháp phòng ngừa / PGS.TS. Vũ Sỹ Cường // Tài chính .- 2015 .- Số 620 tháng 11 .- Tr. 14-17 .- 332.4
Đề cập đến những thách thức trong quản lý nợ công và gợi ý một số giải pháp về chính sách nhằm vượt qua khó khan, quản lý nợ công an toàn và bền vững tại Việt Nam.
11363 Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại tại Việt Nam / TS. Đặng Văn Dân // Tài chính .- 2015 .- Số 620 tháng 11 .- Tr. 62-66 .- 332.12
Phân tích các nhân tố tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản, từ đó đưa ra gợi ý các biện pháp giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng thương mại là vấn đề được quan tâm …
11364 Giải pháp hoàn thiện chất lượng dịch vụ cho vay của ngân hàng thương mại / TS. Hoàng Thị Thanh Hằng // Tài chính .- 2015 .- Số 620 tháng 11 .- Tr. 69-72 .- 332.12
Bài viết đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho vay của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Vĩnh Long, nhằm đào tạo cơ sở cho hệ thống ngân hàng trong cả nước nói chung và tại Vĩnh Long nói riêng hoàn thiện chất lượng dịch vụ cho vay của mình.
11365 Nâng cao chất lượng đào tạo đại học đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ cao của các doanh nghiệp / Nguyễn Minh Hiển, Nguyễn Hoàng Lan // Kinh tế và phát triển .- 2015 .- Số 221 tháng 11 .- Tr. 2-13 .- 658.3
Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu về thực trạng đội ngũ nhân lực trình độ đại học, cao đẳng trong khu vực doanh nghiệp và đánh giá của các doanh nghiệp sử dụng lao động về chất lượng đào tạo đại học. Phương pháp tiếp cận này cho chúng ta một cái nhìn đầy đủ, thực chất và khách quan về hệ thống giáo dục đại học của nước ta. Bài viết đã chỉ ra rằng, dưới góc nhìn của doanh nghiệp, những yếu kém về chất lượng đào tạo đại học được thể hiện qua sự không phù hợp và sự thiếu hụt các kiến thức, kỹ năng cơ bản của sinh viên tốt nghiệp so với yêu cầu của doanh nghiệp và nhà tuyển dụng.
11366 Quản trị trường đại học: Vận dụng mô hình chuỗi giá trị tại trường Đại học Kinh tế quốc dân trong bối cảnh được trao quyền tự chủ / Doãn Hoàng Minh // Kinh tế và phát triển .- 2015 .- Số 221 tháng 11 .- Tr. 14-21 .- 658
Bài viết này giới thiệu mô hình chuỗi giá trị trong giáo dục đại học để áp dụng vào nhận diện và phân tích các hoạt động cốt lõi tạo ra giá trị và các hoạt động hỗ trợ tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, qua đó gợi ý một số phương hướng để nhà trường đối mới cách tổ chức và phối hợp các hoạt động chức năng của mình nhằm khai thác cơ hội mới trong bối cảnh tự chủ.
11367 Một số gợi ý chính sách đa dạng hóa các nguồn tài chính đối với phát triển đào tạo ở các trường đại học công lập hiện nay / Mai Ngọc Cường, Trần Thị Thanh Nga // Kinh tế và phát triển .- 2015 .- Số 221 tháng 11 .- Tr. 22-26 .- 332.1
Bài viết chỉ ra (i) đa dạng hóa các nguồn tài chính là xu hướng tất yếu; (ii) do tỷ lệ nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước ngày càng giảm xuống, tỷ lệ nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước ngày càng tăng cho phép Nhà nước có thể bỏ khoản đầu tư thường xuyên từ ngân sách nhà nước đối với tất cả các trường công lập và điều này vừa thể hiện trách nhiệm xã hội của các trường đại học, vừa đảm bảo sự công bằng giữa các trường công; (iii) chuyển khoản tài chính cấp cho chi thường xuyên sang cấp cho chi không thường xuyên, cho chương trình mục tiêu và đầu tư xây dựng cơ bản; (iv) Nhà nước chuyển từ phương thức quản lý theo kiểu hành chính, bao cấp, xin - cho sang trao quyền tự quyết cho các trường đại học trong hoạt động chuyên môn cũng như tổ chức cán bộ; (v) xây dựng môi trường cạnh tranh đối với các doanh nghiệp để tạo thị trường dịch vụ khoa học - đào tạo; vi) các trường cần có chiến lược xây dựng đội ngũ giảng viên chất lượng cao.
11368 Kinh nghiệm phân tích khả năng sinh lợi của một số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam / ThS. Nguyễn Thị Lệ Hằng // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2015 .- Số 17 tháng 9 .- Tr. 37-39. .- 332.64
Bài viết sau đây sẽ đề cập đến kinh nghiệm phân tích khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp trên thế giới và bài học áp dụng cho các doanh nghiệp tại Việt Nam.
11369 Nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua năng lực marketing: Kết quả kiểm định MRA và FSQCA / Nguyễn Đình Thọ // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 219 tháng 9 .- Tr.2-8 .- 658
Dựa trên cơ sở lý thuyết nguồn lực RBT (Resource-Based Theory of the firm), nghiên cứu này xem xét tác động của năng lực marketing vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kiểm định bằng hồi qui MRA (multiple regression analysis) với mẫu 225 doanh nghiệp tại TPHCM cho thấy ba (đáp ứng khách hàng, phản ứng cạnh tranh, chất lượng quan hệ) trong bốn thành phần (đáp ứng với khách hàng, phản ứng cạnh tranh, thích ứng môi trường, chất lượng quan hệ) của năng lực marketing tác động cùng chiều vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, ứng dụng lý thuyết tập mờ trong nghiên cứu so sánh định tính FSQCA (fuzzy-set Qualitative Comparative Analysis) cho thấy chất lượng quan hệ không có tác động vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, kết hợp giữa chất lượng quan hệ và thích ứng môi trường tạo nên điều kiện đủ cho kết quả kinh doanh.
11370 Phân rã chênh lệch tiền lương thành thị- nông thôn ở Việt Nam bằng phương pháp hồi quy phân vị / Trần Thị Tuấn Anh // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 219 tháng 9 .- Tr.20-29 .- 330
Bài viết này sử dụng hồi quy phân vị và phương pháp phân rã Machado & Mata trên số liệu VHLSS 2012 để tìm ra các yếu tố tác động đến tiền lương ở thành thị - nông thôn; đồng thời bài viết xác định mức chênh lệch tiền lương giữa hai khu vực cũng như tìm ra nguyên nhân của khoảng chênh lệch này.