CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
11341 Hoàn thiện điều kiện đảm bảo thực hiện thành công chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới / Nguyễn Thị Hoa // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 220 tháng 10 .- Tr. 12-20 .- 330

Giới thiệu những quan điểm cá nhân về: (i) Các điều kiện đảm bảo thực hiện thành công Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; (ii) Đối chiếu các điều kiện đảm bảo thực hiện thành công Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới vào tỉnh Hòa Bình - một tỉnh có đặc điểm tương đối đại diện cho các vùng miền của đất nước- với mục đích phát hiện những điểm bất cập trong điều kiện cần hoàn thiện; (iii) Trên cơ sở những kết luận về những điểm cần hoàn thiện trong từng nhóm điều kiện của Hòa Bình, bài viết đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện các điều kiện này nhằm thực hiện thành công Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2020.

11342 Đổi mới tổ chức cung ứng dịch vụ công nông thôn / Đặng Thị Lệ Xuân // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 220 tháng 10 .- Tr. 31-38. .- 330

Bài viết này sẽ bàn luận về cơ sở khoa học của các phương thức cung ứng dịch vụ công nông thôn qua việc phân tích thất bại của thị trường trong cung ứng dịch vụ công, phân tích đặc thù đầu ra, đầu vào của dịch vụ công. Cùng với việc phân tích thực trạng một số hình thức cung ứng dịch vụ công nông thôn, bài viết chỉ ra những dịch vụ nào Nhà nước có thể để tư nhân tham gia cung cấp, những dịch vụ nào Nhà nước vẫn phải trực tiếp cung cấp, từ đó gợi ý các nguyên tắc, các giải pháp phù hợp cho việc tổ chức cung ứng dịch vụ công nông thôn như: nguyên tắc “lợi ích ba bên”, nguyên tắc”Nhà nước nhỏ, xã hội lớn”....

11343 Ứng dụng mô hình SVAR trong phân tích hiệu ứng chuyển của tỷ giá hối đoái ở Việt Nam / Phạm Thế Anh // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 220 tháng 10 .- Tr. 48-58 .- 332.4

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp cấu trúc véc-tơ tự hồi quy (SVAR), để tính toán hiệu ứng chuyển của tỷ giá hối đoái (ERPT) vào giá tiêu dùng ở Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2001–2014. Khác với các nghiên cứu trước đây, tác giả tính toán và sử dụng tỷ giá hối đoái hữu hiệu đa phương (NEER) trong các ước lượng. Hàm phản ứng và phân rã phương sai từ SVAR cho thấy cú sốc tỷ giá đóng vai trò rất quan trọng trong việc quyết định giá cả và sản lượng. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn cho thấy một mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa ERPT với trung bình và tính bất định của tỷ lệ lạm phát.

11344 Phản ứng trong hành vi tiết kiệm và cơ cấu chi tiêu hộ gia đình Việt Nam khi có sốc vĩ mô về thu nhập / Nguyễn Thị Minh, Đoàn Trọng Tuyến, Phạm Hương Huyền, Nguyễn Thị Thảo, Phạm Tiến Hải, Nguyễn Liên Hương // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 220 tháng 10 .- Tr. 59-66. .- 330

Nghiên cứu hành vi tiết kiệm cũng như cơ cấu chi tiêu của hộ gia đình Việt Nam khi có sốc về thu nhập tận dụng số liệu năm 2010-2012. Các phân tích cho thấy hành vi tiết kiệm chi tiêu của người dân Việt Nam nói chung là phù hợp với các lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm về chủ đề này, trong đó khi thu nhập cao hơn thì người dân có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn. Bài viết cũng tìm ra một số điểm khác biệt quan trọng.

11345 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của nhân viên tại các công ty truyền thông / Lê Tuấn Lộc, Phạm Thị Minh Lý, Lê Xuân Lộc // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 220 tháng 10 .- Tr. 67-75. .- 658

Nghiên cứu xác định được 6 nhân tố có ảnh hưởng đến sự hài lòng về công việc của nhân viên: (1) môi trường làm việc, (2) đồng nghiệp, (3) cơ hội đào tạo và thăng tiến, (4) thu nhập, (5) phúc lợi và (6) bản chất công việc. Với mẫu khảo sát 276 nhân viên, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhân viên chưa thật sự hài lòng với công việc hiện tại của họ. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, nhân tố môi trường làm việc có ảnh hưởng lớn nhất tới mức độ hài lòng công việc của nhân viên. Mặc khác nhân tố ít có ảnh hưởng nhất là bản chất công việc. Qua đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao mức độ hài lòng với công việc của nhân viên.

11346 Ứng dụng TOC để xác định kết cấu sản phẩm tối ưu tại doanh nghiệp sản xuất: Nghiên cứu tại công ty cổ phần may Khánh Hòa / Phan Hồng Nhung // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 220 tháng 10 .- Tr. 67-75 .- 330

Gợi ý cho các nhà quản lý doanh nghiệp trong ngành may và các ngành sản xuất tương tự cách thức và các giải pháp để có thể vận dụng thành công triết lý TOC vào công tác xác định kết cấu sản phẩm tối ưu; đồng thời cho thấy tác dụng của triết lý này đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

11348 Nâng cao lòng trung thành của khách hàng trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ / Nguyễn Thị Anh Bình, Phạm Long // Ngân hàng .- 2015 .- Số 18 tháng 9 .- Tr. 20-26 .- 332.12

Xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động lên lòng trung thành của khách hàng trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ.

11349 Gia nhập cộng đồng kinh tế Asean: ngân hàng Việt Nam cần chuẩn bị gì? / ThS. Nguyễn Thị Diễm Hiền // Thị trường Tài chính Tiền tệ .- 2015 .- Số 19 (436) tháng 10 .- Tr. 25-28 .- 332.12

Bài viết nhằm đánh giá vị thế của hệ thống NHTM Việt Nam trong mối tương quan so sánh với hệ thống ngân hàng của các quốc gia ASEAN qua một số chỉ tiêu liên quan đến hoạt động ngân hàng.

11350 Năng lực tài chính NHTM Việt Nam trước bối cảnh hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN / ThS.Nguyễn Mạnh Hùng // Thị trường Tài chính Tiền tệ .- 2015 .- Số 19 (436) tháng 10 .- Tr. 29-32 .- 332.1

Tiến hành phân tích năng lực tài chính của 3 NHTM lớn ở Việt Nam là Vietcombank, VietinBank và BIDV, so với các định chế tài chính mạnh trong khu vực Đông Nam Á. Từ đó, đề xuất một vài giải pháp, kiến nghị nhằm mục tiêu phát triển bền vững hệ thống NHTM VN trong bối cảnh hội nhập cộng đồng kinh tế AEC.