CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
11281 Thực trạng và các vấn đề trong huy động phân bổ và sử dụng nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam / Bùi Quang Bình // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 213 tháng 3 .- Tr. 42-50 .- 658
Tăng trưởng kinh tế là kết quả từ cách thức nền kinh tế huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực. Tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ 1986 - 2012 là kết quả của những thay đổi cách thức tạo ra năng lực sản xuất từ mô hình cũ, bao cấp. Nhờ cách thức vận hành thông suốt đó, nền kinh tế đã được sự tăng trưởng cao và được duy trì liên tục trong thời gian này. Tuy nhiên, cách thức huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực này cũng đã bộc lộ những vấn đề lớn dẫn tới hạn chế mở rộng bền vững năng lực sản xuất dựa trên nền tảng các nhân tố chiều sâu. Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam, nghiên cứu này tập trung xem xét toàn bộ quá trình vận hành, huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực tạo ra năng lực sản xuất nhằm chỉ ra những thành công và vấn đề tồn tại của nó.
11282 Vai trò của phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam hiện nay / ThS. Võ Thị Hoàng Nhi // Thị trường Tài chính Tiền tệ .- 2015 .- Số 5 (422) Tháng 3 .- Tr. 30-34 .- 658
Trình bày quản trị rủi ro doanh nghiệp, quan niệm về nguồn nhân lực chất lượng cao, vai trò của phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quản trị rủi ro.
11283 Xây dựng mô hình thẩm định giá đất hàng loạt cho địa bàn quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Quỳnh Hoa, Nguyễn Hồng Dương // Phát triển Kinh tế .- 2015 .- Số 3 tháng 3 .- Tr. 82-103 .- 658
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xây dựng mô hình thẩm định giá đất hàng loạt cho địa bàn quận Gò Vấp, TP.HCM. Nghiên cứu sử dụng mô hình cộng dựa trên cách tiếp cận so sánh với 380 mẫu khảo sát. Kết quả cho thấy các yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến giá đất tại quận Gò Vấp là: (1) An ninh; (2) Lộ giới; (3) Lợi thế kinh doanh; (4) Khoảng cách đến mặt tiền; (5) Trục giao thông; (6) Trình độ dân trí, và (7) Vị trí trung tâm. Mô hình cộng được tác giả sử dụng cho kết quả sai lệch khoảng 10% so với phương pháp so sánh truyền thống. Từ đó, tác giả đề xuất các ứng dụng kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực quản lí nhà nước về đất đai cũng như làm cơ sở xác định mức thuế sử dụng đất.
11284 Nghiên cứu tác động của thông tin đến độ bất ổn giá chứng khoán ở Việt Nam / // Phát triển Kinh tế .- 2015 .- Số 3 tháng 3 .- Tr. 27-48 .- 332.64
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng của 22 mã cổ phiếu thuộc 2 danh mục VN30 và HNX30 trong giai đoạn 2008–2014. Tác giả tiếp cận dữ liệu phi truyền thống và mô hình OLS và GARCH (1;1) hồi quy dữ liệu cầu thông tin được đo lường dựa vào khối lượng tìm kiếm trên Google thông qua công cụ Google Trends và dữ liệu cung thông tin được đo lường bằng số tin tức công bố liên quan đến mẫu cổ phiếu xem xét. Nghiên cứu phân tích thực nghiệm tác động của thông tin đến độ bất ổn giá chứng khoán ở VN. Kết quả cho thấy: (i) Cầu và cung thông tin đều có tác động đến độ bất ổn giá chứng khoán; và (ii) Tác động mạnh và vượt trội hơn đối với cầu thông tin, trong đó cầu thông tin toàn thị trường có mức tác động lớn hơn cầu thông tin từng cổ phiếu.
11285 Sở hữu nhà nước và chi phí đại diện trên sàn chứng khoán Việt Nam- Nghiên cứu tại sàn giao dịch Hồ Chí Minh / // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 213 tháng 3 .- Tr. 71-77 .- 332.64
Bài viết tập trung tìm hiểu vấn đề chi phí đại diện tại các công ty có sở hữu nhà nước, xuất phát từ sự chênh lệch giữa quyền sở hữu và quyền dòng tiền khi người đại diện sở hữu nhà nước về thực chất không sở hữu phần vốn mà họ đại diện. Nghiên cứu sử dụng mô hình số liệu mảng nhằm tìm hiểu mức độ tác động của sở hữu nhà nước lên chi phí đại diện thông qua việc nghiên cứu các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2012 – 2013. Kết quả ước lượng chỉ ra rằng các công ty có mức độ sở hữu nhà nước lớn sẽ làm tăng chi phí đại diện. Có thể nói, bài viết cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho việc cần thiết phải có những cơ chế chính sách cụ thể nhằm giảm thiểu hóa các ảnh hưởng tiêu cực của sở hữu nhà nước, nhất là trong bối cảnh việc thực hiện cổ phần hóa còn gặp nhiều khó khăn.
11286 Cải cách hệ thống thuế Việt Nam theo cam kết hội nhập quốc tế đến năm 2020 / Sử Đình Thành, Bùi Thanh Trung, Trần Trung Kiên // Phát triển Kinh tế .- 2015 .- Số 3 tháng 3 .- Tr. 2-26 .- 658.153
Hệ thống thuế VN đã được điều chỉnh phù hợp với các yêu cầu cơ bản của cơ chế kinh tế thị trường và các điều kiện pháp lí cần thiết cho việc gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới (WTO) cũng như hội nhập quốc tế. Gần đây, Thủ tướng đã phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2010–2020 với mục tiêu nâng tổng thu thuế lên đến 23%-24% GDP. Tuy nhiên, nghiên cứu phát hiện rằng tăng quy mô thu thuế gây bất lợi cho tăng trưởng kinh tế. Do vậy, thời gian tới VN cần vượt qua nhiều thách thức trong quá trình cải cách thuế, cụ thể là: Mở rộng cơ sở thuế, đơn giản hoá quản lí thuế theo tiêu chuẩn quốc tế, và hài hoà hệ thống thuế giữa các thành viên ASEAN.
11287 Phát triển công nghiệp Việt Nam giai đoạn 2011- 2015 và định hướng giai đoạn 2016- 2020 / Nguyễn Ngọc Sơn // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 213 tháng 3 .- Tr. 51-61 .- 330
Bằng việc phân tích thực trạng phát triển công nghiệp Việt Nam giai đoạn 2011- 2014, bài báo đã làm rõ những hạn chế trong phát triển công nghiệp Việt Nam, từ đó đưa ra các định hướng và đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, trong đó nhấn mạnh các giải pháp về phát triển công nghiệp hỗ trợ, điều chỉnh cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ, lựa chọn đối tác chiến lược cho các ngành công nghiệp ưu tiên, đầu tư đẩy mạnh khoa học công nghệ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghiệp.
11288 Tác động của nợ chính phủ đến tăng trưởng kinh tế khu vực đồng tiền chung Châu Âu: Một tiếp cận thực nghiệm / Hoàng Hồng Hiệp, Bùi Đức Hùng // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 213 tháng 3 .- Tr. 26-33 .- 330
Sử dụng các mô hình kinh tế lượng, bài báo kiểm tra tác động của nợ chính phủ đối với tăng trưởng kinh tế của 12 quốc gia thuộc khu vực đồng tiền chung châu Âu, giai đoạn 1990-2007. Kết quả ước lượng chỉ ra rằng, nợ chính phủ có tác động phi tuyến tính đối với tăng trưởng. Từ kết quả ước lượng, chúng tôi tính toán được ngưỡng nợ an toàn bình quân đối với tăng trưởng dao động từ 100,36% đến 109,45%, khi nợ chính phủ vượt quá tỷ lệ này, tăng trưởng kinh tế sẽ bị suy giảm. Ngoài ra, bài báo cũng t́m thấy bằng chứng rằng, quốc gia có một chính phủ hiệu quả, và kiểm soát tốt tham nhũng sẽ có thể góp phần quản lư tốt nợ chính phủ, nâng cao hiệu quả sử dụng nợ công nhằm thúc đẩy tăng trưởng. Những kết quả thực nghiệm này cho phép chúng tôi gợi mở một số khuyến nghị chính sách nhằm giúp Việt Nam quản lý và sử dụng hiệu quả nợ công nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.
11289 Tăng trưởng kinh tế hướng về xuất khẩu của Việt Nam: Một phân tích thực nghiệm / Nguyễn Thị Thu Thủy, Hoàng Đức Thân // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 213 tháng 3 .- Tr. 62-70 .- 330
Sử dụng dữ liệu theo quý và phương pháp phân tích chuỗi thời gian, bài viết này nghiên cứu ảnh hưởng động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000-2012. Kết quả ước lượng cho thấy tăng cường xuất khẩu nói chung có ảnh hưởng tích cực tới tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên, các thuộc tính phản ánh chất lượng cơ cấu hàng hóa xuất khẩu có ảnh hưởng khác biệt, khá đa dạng và đan xen tới tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu cũng đưa ra một số luận giải cho kết quả ước lượng, cũng như hàm ý trong việc lựa chọn và thực thi chính sách xuất khẩu ở Việt Nam nhằm hướng tới tăng trưởng kinh tế chất lượng, hiệu quả và bền vững trong thời gian tới.
11290 Đánh giá mức độ hợp lý của học phí đại học công lập thí điểm / Phạm Xuân Hoan // Kinh tế và Phát triển .- 2014 .- Số 210 tháng 12 .- Tr. 73-80 .- 332.1
Nghiên cứu này đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của việc đầu tư cho học đại học đối với cá nhân người học tại Việt Nam, với giả thiết học phí sẽ được tăng gấp 3 lần so với Khung học phí quy định tại 49/2010/NĐ-CP ngày 15/5/2010 của Chính phủ (Chính phủ, 2010), như đề xuất tại tờ trình số 18/TTr-BGDĐT ngày 14/1/2014 gửi Thủ tướng Chính phủ. Nghiên cứu kết luận, dù tăng gấp 3 lần, học phí chưa bất hợp lý so với mặt bằng chung về giá cả của xã hội. Quan trọng hơn, đầu tư cho học đại học vẫn có hiệu quả cao về mặt tài chính đối với cá nhân người học, tương đương với việc gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng theo phương thức lãi nhập gốc, với lãi suất thực dương 2,65%/năm.