CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
11261 Tái cơ cấu đầu tư công của Việt Nam và những vấn đề đặt ra trong giai đoạn mới / TS. Nguyễn Tú Anh // Tài chính .- 2016 .- Số 626 tháng 2 .- Tr. 20-23 .- 332.1

Những thách thức trong năm 2016; Đẩy mạnh tái cơ cấu đầu tư công; Những tồn tại – hạn chế; Giải pháp tiếp tục tái cơ cấu đầu tư công.

11262 Cơ hội và thách thức đối với thu hút đầu tư nước ngoài vào công nghiệp điện tử Việt Nam khi tham gia AEC / ThS. Đặng Thị Kim Dung // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2016 .- Số 3+4(444+445) tháng 2 .- Tr. 64-69 .- 658

Bài viết phân tích những cơ hội và thách thức trong thu hút đầu tư nước ngoài của Việt nam trong bối cảnh hiện nay, từ đó đưa ra một số đề xuất chính sách nhằm thu hút đầu tư và phát triển công nghiệp điện tử ở Việt Nam.

11263 Hiện đại hóa ngành thuế: nhìn từ quản lý thuế đối với thương mại điện tử / Ths. Bùi Khánh Toàn // Tài chính .- 2016 .- Số 626 tháng 2 .- Tr. 53-58 .- 658

Đề cập về việc phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam; Quản lý thuế đối với thương mại điện tử; Định hướng quản lý thuế đối với thương mại điện tử trong thời gian tới.

11264 Kinh doanh tài trợ thương mại quốc tế: Xu hướng mới của các ngân hàng thương mại / ThS. Phạm Huyền Trang // Tài chính .- 2016 .- Số 626 tháng 2 .- Tr. 59-64. .- 658

Bài viết tập trung phân tích tổng quan về tài trợ thương mại và thực tiễn triển khai dịch vụ này tại Việt Nam, từ đó đề ra các giải pháp nhằm giúp các ngân hàng thương mại VN đẩy mạnh phát triển kinh doanh tài trợ thương mại quốc tế hiệu quả.

11265 Xuất khẩu và FDI trong lĩnh vực công nghiệp chế biến của các nước thuộc Hiệp định TPP - Một số nhận định và đề xuất chính sách cho Việt Nam / TS. Bùi Thúy Vân // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2016 .- Số 3+4(444+445) tháng 2 .- Tr. 60-63 .- 658

Bài viết tập trung phân tích tình hình xuất nhập khẩu sản phẩm công nghiệp chế biến (CNCB) của Việt Nam và các nước khác thuộc TPP, tính toán về lợi thế so sánh hiện hữu (RCA) của sản phẩm CNCB kết hợp với phân tích về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), từ đó có một số nhận định về cơ hội và thách thức của Việt Nam cũng như các nước khác thuộc Hiệp định TPP về cạnh tranh xuất khẩu sản phẩm thuộc ngành CNCB, đồng thời khuyến nghị một số điều chỉnh định hướng chính sách nhằm nâng cao chất lượng nhóm hàng....

11266 Bàn về thực trạng và giải pháp phát triển thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam / TS. Đặng Văn Dân // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2016 .- Số 3+4(444+445) tháng 2 .- Tr. 55-59. .- 332.64

Bài viết điểm lại những nét chính và lợi ích quan trọng của chứng khoán phái sinh; phân tích thực trạng và qua đó nêu ra giải pháp toàn diện trong công tác phát triển thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam.

11267 Điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng Việt Nam hội nhập quốc tế trong 4 năm gần đây và khuyến nghị cho giai đoạn tới / Nguyễn Đắc Hưng // Nghiên cứu kinh tế .- 2016 .- Số 1(452) tháng .- Tr. 31-40 .- 332.12

Trình bày nội dung điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng hội nhập quốc tế trong 4 năm gần đây (2012-2015) và đề xuất một số khuyến nghị nhằm ổn định thị trường tiền tệ trong thời gian tới.

11268 Di chuyển lao động lành nghề trong quá trình hiện thực hóa cộng đồng kinh tế Đông Nam Á: Các hiệp định, rào cản và giải pháp Di chuyển lao động lành nghề trong quá trình hiện thực hóa cộng đồng kinh tế Đông Nam Á: Các hiệp định, rào cản và giải pháp / Trần Chí Thiện // Kinh tế & phát triển .- 2016 .- Số 224 tháng 2 .- Tr. 2-8 .- 330

Sự tắc nghẽn trong di chuyển của lao động lành nghề đang trở thành một nút thắt cơ bản của quá trình hiện thực hóa Cộng đồng Kinh tế Đông Nam Á. Nhiều hiệp định đã được ký kết và thực hiện nhằm giải quyết vần đề này. Tuy nhiên, tiến bộ trong hội nhập về lao động lành nghề vẫn còn rất hạn chế. Các thỏa thuận khu vực chưa được tích cực vận dụng trong luật lệ của các nước thành viên; sự khan hiếm nguồn nhân lực lành nghề; sự khác biệt đáng kể về các chuẩn chất lượng và kỹ năng của người lao động lành nghề giữa các nước; sự yếu kém về trình độ tiếng Anh và sự đa dạng của các ngôn ngữ địa phương; sự không đồng đều về chất lượng đào tạo của các trường đại học và các trường dạy nghề giữa các quốc gia đang là những rào cản lớn. Bên cạnh những giải pháp về pháp lý, hợp tác về giáo dục đại học và dạy nghề nhằm nâng cấp các chương trình đào tạo theo chuẩn khu vực; nâng cao trình độ thành thạo tiếng Anh ở nhiều nước ASEAN cần phải được tăng cường nhằm tháo gỡ những khó khăn trên.

11269 Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ lành mạnh tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Đinh Thị Thanh Vân, Lê Ngọc Thiên Trang, Bùi Nguyên Hạnh // .- 2016 .- Số 224 tháng 2 .- Tr. 80-87 .- 658

Bài nghiên cứu phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự lành mạnh tài chính của 18 ngân hàng thương mại Việt Nam bằng bộ chỉ số FSIs cốt lõi trong giai đoạn 2008-2013. Nghiên cứu sử dụng các chỉ số FSIs để xếp hạng cho 18 ngân hàng sau đó tiến hành hồi quy dữ liệu mảng với biến phụ thuộc là xếp hạng lành mạnh tài chính của các ngân hàng và biến độc lập là 6 chỉ số FSIs được lựa chọn phù hợp. Kết quả xác định được mức độ ảnh hưởng của nợ xấu đến lành mạnh tài chính là lớn nhất, sau đó là CAR và ROE, cuối cùng là thanh khoản và thu nhập. Từ những phân tích lỗ hổng và yếu kém của hệ thống ngân hàng, nghiên cứu đưa ra các khuyến nghị cho những nhà làm chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đánh giá lành mạnh tài chính và quan trọng hơn hết là cải thiện mức độ lành mạnh tài chính của hệ thống ngân hàng Việt Nam.

11270 Các nhân tố tác động đến động lực làm việc của giảng viên đại học tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh / Phạm Thị Minh Lý, Đào Thanh Nguyệt Nga // Kinh tế & phát triển .- 2016 .- Số 223 tháng 1 .- Tr. 90-99 .- 658

Tìm ra các nhân tố tác động đến động lực làm việc của giảng viên đại học đồng thời đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này. Nghiên cứu tiến hành khảo sát ý kiến của các giảng viên thuộc khối kỹ thuật, kinh tế tại các trường đại học ở thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu sử dụng nhiều phương pháp phân tích dữ liệu khác nhau như Phân tích nhân tố khám phá (EFA), Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và Mô hình Cấu trúc Tuyến tính (SEM). Kết quả cụ thể cho thấy đam mê nghề nghiệp, năng lực giảng dạy, lương thưởng phúc lợi, đào tạo và thăng tiến, sự công nhận của xã hội là các yếu tố tác động đến động lực làm việc của giảng viên. Bài viết cũng đồng thời thảo luận những kết quả nghiên cứu chính và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao động lực làm việc của giảng viên.