CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
11301 Hợp tác tài chính tiền tệ trong ASEAN+3: Nội dung cam kết, thực trạng và triển vọng / Nguyễn Cẩm Nhung // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 222 tháng 12 .- Tr. 45-52 .- 332.401
Bài viết trình bày bối cảnh ra đời, nội dung cam kết và phân tích thực trạng tiến trình hợp tác tài chính tiền tệ trong ASEAN+3 và các vấn đề đặt ra trong tương lai. Hợp tác tài chính tiền tệ trong ASEAN+3 đã có những thay đổi cơ bản trên cả Sáng kiến Chiang Mai (CMI) và Sáng kiến Phát triển Thị trường Trái phiếu Châu Á, trong đó, CMI đã có sự thay đổi cơ bản từ chỗ là các BSAs song phương độc lập sang thể chế đa phương CMIM được tiến hành theo một thể thức linh hoạt hơn và dựa trên các quyết định tập thể. Hợp tác tài chính tiền tệ ASEAN+3 sẽ mang lại lợi ích cho các quốc gia thành viên thông qua việc thúc đẩy hơn nữa các mối liên hệ thương mại và đầu tư cũng như tăng cường sự ổn định về kinh tế và tài chính.
11302 Tác động vĩ mô và bất ổn tài chính đến vốn đệm của các ngân hàng thương mại tại các quốc gia ASEAN+3 / Lê Hồ An Châu // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 222 tháng 12 .- Tr. 53-61 .- 332.12
Bài viết nghiên cứu tác động của môi trường vĩ mô và biến động của thị trường tài chính đến vốn đệm, hay còn gọi là vốn dự trữ để phòng ngừa rủi ro của các ngân hàng thương mại tại các quốc gia ASEAN+3 trong giai đoạn 2005-2014. Nghiên cứu cũng phân tích chi phí điều chỉnh vốn bằng việc áp dụng mô hình điều chỉnh từng phần và ước lượng System GMM cho dữ liệu bảng.
11303 Mối quan hệ phi tuyến giữa thu nhập và tham nhũng tại các nền kinh tế chuyển đổi / Đặng Văn Cường // Kinh tế & phát triển .- 2016 .- Số 222 tháng 12 .- Tr. 53-61 .- 330
Bài viết này khảo sát mối quan hệ phi tuyến giữa thu nhập và tham nhũng tại các quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi. Với mục tiêu này, nghiên cứu đưa vào mô hình biến bình phương của biến thu nhập cùng với việc kiểm soát các biến kinh tế xã hội và khung thể chế các quốc gia. Để đánh giá hệ số hồi quy của các biến trong mô hình, tác giả sử dụng mô hình hiệu ứng cố định cho dữ liệu bảng.
11304 Mối quan hệ giữa chất lượng và sự bền vững trong liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp với nông dân / Hồ Quế Hậu // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 222 tháng 12 .- Tr. 71-78 .- 330
Bài viết nhằm chỉ ra mối quan hệ giữa chất lượng thực hiện liên kết với sự bền vững trong liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp với nông dân. Kết quả nghiên cứu cho thấy giữa chất lượng và bền vững của liên kết có mối quan hệ thuận chiều. Bốn yếu tố của chất lượng có ảnh hưởng tích cực đến mức độ bền vững của liên kết doanh nghiệp-nông dân đó là: “Độ an toàn và lợi ích của nông dân”, “Độ tin cậy doanh nghiệp của nông dân”, “Mức hiểu biết và ứng xử với nông dân của doanh nghiệp” và cuối cùng là “Phương tiện phục vụ liên kết”.
11305 Kiểm soát người đại diện: Vai trò của thế chế trong quản trị tập đoàn tư nhân Việt Nam / Nguyễn Vũ Hùng, Lê Quang Cảnh // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 222 tháng 12 .- Tr. 79-86 .- 332.64337
Nghiên cứu này chỉ ra rằng, khả năng kiểm soát người đại diện không chỉ nằm trong nội bộ hệ thống quản trị mà ở cả thể chế quy định trong đó các doanh nghiệp hoạt động. Nghiên cứu này sử dụng các bộ số liệu khác nhau về các tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam và cho thấy vai trò quan trọng của các quy định trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu giúp đưa ra một số gợi ý cho tập đoàn kinh tế tư nhân Việt Nam và các nhà hoạch định chính sách.
11306 Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ đào tạo tới sự hài lòng và lòng trung thành của sinh viên trong đào tạo trực tuyến / Bùi Kiên Trung, Phạm Long // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 222 tháng 12 .- Tr. 87-96 .- 370
Bài viết xem xét các nhân tố đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo trực tuyến và ảnh hưởng của nhân tố này đối với sự hài lòng và lòng trung thành của sinh viên. Chất lượng dịch vụ đào tạo trực tuyến được cấu thành bởi 4 thành phần: (1) tính hữu hình, (2) độ tin cậy, (3) tính đáp ứng và (4) tính đồng cảm.
11307 Môi trường đầu tư ở Việt Nam và vấn đề phát triển bền vững / Nguyễn Xuân Thiên // Nghiên cứu kinh tế .- 2015 .- Số 451 tháng 12 .- Tr. 3-12 .- 332.63
Bài viết trả lời các câu hỏi về môi trường đầu tư ở Việt Nam: những nhân tố nào ảnh hưởng tới tính cạnh tranh trong việc thu hút FDI ở Việt nam trong thời gian qua? Đâu là nhân tố nổi trội được đánh giá cao và hạn chế tới thu hút FDI ở Việt Nam.
11308 Nhận diện và phân bố các yếu tố rủi ro trong hình thức hợp tác công – tư để phát triển cơ sở hạ tầng ở Việt Nam / Tạ Văn Hưng // Nghiên cứu kinh tế .- 2015 .- Số 451 tháng 12 .- Tr. 32-39 .- 658
Bài viết chỉ ra các yếu tố rủi ro trong hình thức hợp tác công – tư để phát triển cơ sở hạ tầng và đưa ra một số đề xuất kiểm soát các rủi ro để thực hiện thành công các dự án cơ sở hạ tầng theo hình thức hợp tác công – tư.
11309 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu vùng Nam Trung Bộ / Trương Thị Mỹ Nhân, Nguyễn Vinh Thanh // Nghiên cứu kinh tế .- 2015 .- Số 451 tháng 12 .- Tr. 50-58 .- 330
Phân tích mối quan hệ giữa cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế với biến đổi khí hậu và nêu ra các bước tiến hành đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế thích ứng với biến đổi khí hậu ở các địa phương ven biển Nam Trung Bộ.
11310 Quản trị các tổ chức tài chính ở Việt Namtheo các chuẩn mực quốc tế đến năm 2020 / Trầm Thị Xuân Hương, Nguyễn Phúc Cảnh & Nguyễn Từ Nhu // Phát triển kinh tế .- 2015 .- Số 12 tháng 12 .- Tr. 02-29 .- 658.15
Tìm hiểu công tác quản trị tại các tổ chức tài chính mà chủ yếu là các NHTM VN theo chuẩn mực quốc tế như Hiệp ước Basel II và Basel III. Theo đó, tác giả sử dụng phương pháp mô hình hồi quy đa biến với biến phụ thuộc Z-Score nhằm đánh giá tác động của từng loại rủi ro đến hoạt động của các NHTM VN; đồng thời đưa ra các giải pháp khuyến nghị quản trị đối với lãnh đạo các ngân hàng theo đúng chuẩn mực Hiệp ước Basel đến năm 2020.