CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
11271 Chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2015 và những khuyến nghị cải thiện cho giai đoạn 2016- 2020 / Ngô Thắng Lợi, Trần Thị Vân Hoa // Kinh tế & phát triển .- 2016 .- Số 223 tháng 1 .- Tr. 11-20 .- 658

Bài viết này nghiên cứu về chất lượng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam năm 2015. Kết quả nghiên cứu cho thấy mặc dù năm 2015 tăng trưởng kinh tế đạt mức cao nhất trong 5 năm 2011-2015 nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế như: tăng trưởng vẫn mang nặng tính gia công, cấu trúc tăng trưởng chưa hợp lý, hiệu quả tăng trưởng còn thấp. Bài viết cũng đã tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến những khía cạnh về chất lượng tăng trưởng nói trên và đưa ra các khuyến nghị giải pháp áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.

11272 Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình tái cơ cấu nền kinh tế và chuyển đổi sang bối cảnh kinh tế mới ở nước ta / TS. Phạm Ngọc Long // Ngân hàng .- 2016 .- Số 1 tháng 1 .- Tr. 37-42 .- 658

Bài viết trình bày 3 phần: Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay, tái cơ cấu nền kinh tế và chuyển đổi sang bối cảnh kinh tế mới và cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh mới.

11273 Đánh giá hiệu quả của các doanh nghiệp sản xuất thuốc tại Việt Nam / Nguyễn Trường Sơn, Nguyễn Thị Hạnh // Kinh tế & phát triển .- 2016 .- Số 224 tháng 2 .- Tr. 53-61 .- 658

Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu về hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp sản xuất thuốc tại Việt Nam. Quá trình nghiên cứu được tiến hành theo hai giai đoạn: sử dụng mô hình phân tích bao dữ liệu (DEA) để ước lượng hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp và sử dụng mô hình Tobit để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả.

11274 Đổi mới doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam: Sự thay đổi kết quả tài chính / Phạm Đức Cường // Kinh tế & phát triển .- 2016 .- Số 224 tháng 2 .- Tr. 42-52 .- 658

Bài viết này đánh giá sự thay đổi kết quả về mặt tài chính của quá trình đổi mới doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam. Bài viết sử dụng các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hóa và hiện đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Bài viết thực hiện so sánh các tỷ suất tài chính giữa hai thời điểm trước và sau khi cổ phần hóa. Kết quả nghiên cứu thể hiện việc đổi mới doanh nghiệp nhà nước bằng cổ phần hóa dẫn đến sự cải thiện về khả năng sinh lợi, nợ thấp hơn, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn thấp hơn, các rủi ro tiềm tàng do nợ ngắn hạn cao. Kết quả nghiên cứu đề xuất rằng việc đổi mới doanh nghiệp nhà nước nên được tiếp tục.

11275 Giá trị thương hiệu và ảnh hưởng của nó đến phản ứng của khách hàng: Trường hợp thương hiệu APPLE tại thị trường điện thoại thông minh Việt Nam / Trần Trung Vinh, Lê Văn Huy // Kinh tế & phát triển .- 2016 .- Số 223 tháng 1 .- Tr. 51-60 .- 658

Nghiên cứu này kiểm định mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành giá trị thương hiệu với giá trị thương hiệu; và mối quan hệ giữa giá trị thương hiệu với phản ứng của khách hàng tại thị trường điện thoại thông minh Việt Nam. Mẫu được thu thập từ 335 khách hàng là chủ sở hữu các điện thoại thông minh mang thương hiệu Apple. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính cho thấy: (1) chất lượng cảm nhận, liên tưởng thương hiệu kết hợp với nhận biết thương hiệu và trung thành thương hiệu ảnh hưởng tích cực đến giá trị thương hiệu; (2) giá trị thương hiệu có tác động thuận chiều đến yêu thích thương hiệu và dự định mua, nhưng không ảnh hưởng tích cực đến sẵn sàng trả giá cao; và (3) yêu thích thương hiệu ảnh hưởng trực tiếp, tích cực đến dự định mua. Với kết quả nghiên cứu được tìm thấy, một số hàm ý chính sách được gợi ý cho các nhà quản trị có liên quan.

11276 Một số yếu tố tác động đến ý định mua thực phẩm trẻ em sản xuất trong nước của người Việt Nam / Nguyễn Ngọc Quang // Kinh tế & phát triển .- 2016 .- Số 224 tháng 2 .- Tr. 62-71 .- 658

Việt Nam hiện nay đang triển khai rất nhiều chương trình nhằm tăng cường năng lực sản xuất nội địa, tuy nhiên kết quả đem lại còn hạn chế. Nghiên cứu xây dựng mô hình các yếu tố tác động đến ý định mua các sản phẩm thực phẩm cho trẻ em của người tiêu dùng Việt Nam. Khảo sát định lượng bằng bảng hỏi của nghiên cứu này được tiến hành trên 846 người tiêu dùng ở Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố cảm nhận hàng nội, sự thiện cảm, tham khảo biểu tượng, gia đình, chủ nghĩa vị chủng, tham khảo chuyên môn có tác động mạnh đến ý định mua.

11277 Nghiên cứu sức mạnh mối quan hệ khách hàng- nhân viên tại các ngân hàng Việt Nam / Hồ Huy Tựu, Trần Thị Thanh Hà // Kinh tế & phát triển .- 2016 .- Số 224 tháng 2 .- Tr. 72-79 .- 658

Nghiên cứu này kiểm định ảnh hưởng của các biến số lợi ích cảm nhận của khách hàng đối với nhân viên, định hướng khách hàng của nhân viên, định hướng tương tác cá nhân của khách hàng và độ dài của mối quan hệ đến sức mạnh mối quan hệ khách hàng-nhân viên, nhân tố quan trọng để xây dựng lòng trung thành của khách hàng. Kết quả phân tích từ 300 khách hàng cá nhân gửi tiền vào các ngân hàng cho thấy rằng tất cả bốn nhân tố trên đều có ảnh hưởng tích cực đến sức mạnh mối quan hệ khách hàng-nhân viên.

11278 Phản ứng của thị trường với thông tin thay đổi cổ phiếu trong danh mục quỹ FTSE trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Võ Xuân Vinh, Đặng Bửu Kiếm // Kinh tế & phát triển .- 2016 .- Số 223 tháng 1 .- Tr. 21-28 .- 658

Nghiên cứu xem xét phản ứng của thị trường (giá và khối lượng giao dịch) với thông tin thay đổi cổ phiếu trong danh mục quỹ FTSE. Sử dụng dữ liệu thu thập trên Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh giai đoạn từ 2008 đến 2014 và phương pháp nghiên cứu sự kiện, kết quả cho thấy tồn tại lợi nhuận bất thường dương (giá tăng) đi kèm sự gia tăng trong khối lượng với sự kiện thêm cổ phiếu vào FTSE (trước và sau thông báo); và tồn tại lợi nhuận bất thường âm đi kèm với sự sụt giảm trong khối lượng ở giai đoạn trước khi có thông báo đối với sự kiện loại cổ phiếu ra khỏi FTSE....

11279 Sản xuất công nghiệp phi chính thức tại đô thị ở Việt Nam: Tập trung theo ngành hay đa dạng hóa? / Trần Thị Bích // Kinh tế & phát triển .- 2016 .- Số 223 tháng 1 .- Tr. 21-28 .- 658

Bài nghiên cứu này đánh giá tác động của kinh tế cụm đến phân bố của cơ sở sản xuất công nghiệp phi chính thức tại đô thị ở Việt Nam giai đoạn 2007-2012 và chỉ ra rằng các cơ sở sản xuất công nghiệp phi chính thức đang có xu hướng dịch chuyển từ các thành phố có tốc độ phát triển cao xuống các tỉnh ven biển.

11280 Tác động của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước đến quản trị nhà nước của chính quyền địa phương ở Việt Nam / Nguyễn Thị Bất, Nguyễn Xuân Thu // Kinh tế & phát triển .- 2016 .- Số 224 tháng 2 .- Tr. 31-41 .- 658

Bài viết này sử dụng phương pháp hồi qui dữ liệu bảng để đánh giá mức độ tác động của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước đến quản trị nhà nước của chính quyền địa phương ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phân cấp quản lý ngân sách nhà nước cho các cấp chính quyền địa phương có tác động tích cực đến quản trị nhà nước, nhưng từng cấp ngân sách trong ngân sách địa phương lại có tác động khác nhau đến quản trị nhà nước của chính quyền địa phương.