CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
11272 Khuôn khổ hệ thống kiểm soát nội bộ theo tiêu chuẩn Basel / ThS. Ngô Thái Phượng, ThS. Lê Thị Thanh Ngân // Thị trường Tài chính Tiền tệ .- 2015 .- Số 5 (422) Tháng 3 .- Tr. 18-21 .- 657.45 071

Tìm hiểu về khuôn khổ hệ thống kiểm soát nội bộ theo tiêu chuẩn Basel- một cấu phần quan trọng của quản trị ngân hàng hiệu quả và là nền tảng cho hoạt động lành mạnh, an toàn của các ngân hàng.

11273 Nâng cao hiểu biết và bảo vệ người tiêu dùng tài chính / Đặng Chí Thọ // Thị trường Tài chính Tiền tệ .- 2015 .- Số 6 (423) Tháng 3 .- Tr. 30-36 .- 332.1

Đề cập đến nâng cao hiểu biết và bảo vệ người tiêu dùng dịch vụ tài chính trên các góc độ: (i) Vị trí, tầm ảnh hưởng, tại sao FCP&L lại quan trọng và có ý nghĩa đối với nền kinh tế - tài chính của các quốc gia; (ii) Kinh nghiệm quốc tế về FCP&L; (iii) Thực tiễn FCP&L tại Việt Nam; và (iv) Một số đề xuất cho Việt Nam liên quan đến FCP&L.

11274 Tái cơ cấu ngân hàng thương mại mở rộng tín dụng an toàn cho nền kinh tế / PGS,TS. Nguyễn Đắc Hưng, ThS. Nguyễn Thị Bích Vượng // Thị trường Tài chính Tiền tệ .- 2015 .- Số 5 (422) Tháng 3 .- Tr. 22-25 .- 332.12

Tập trung vào hoàn thiện môi trường pháp lý và tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động ngân hàng, mở rộng tín dụng, với tốc độ tăng dư nợ đạt 13%, đảm bảo an toàn và hiệu quả đối với nền kinh tế, tỷ lệ nợ xấu giảm xuống còn khoảng 3,5- 3,7%..., tạo điều kiện cho thực hiện mục tiêu tăng trưởng tín dụng 13 - 15% của năm 2015…

11275 Yếu tố quyết định rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / ThS. Lê Bá Trực // Thị trường Tài chính Tiền tệ .- 2015 .- Số 6 (423) Tháng 3 .- Tr. 22-25 .- 332.12

Tìm hiểu mối lien hệ giữa các nhân tố vĩ mô của nền kinh tế và hoạt động ngân hàng với nợ xấu của các ngân hàng.

11276 Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thành phố Hồ Chí Minh / Phạm Thị Minh Lý // Phát triển Kinh tế .- 2015 .- Số 3 tháng 3 .- Tr. 64-81 .- 658

Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tác giả thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua khảo sát 386 nhân viên văn phòng đang làm việc toàn thời gian tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP.HCM. Các phương pháp phân tích dữ liệu khác nhau như: Thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám khá (EFA), kiểm định thang đo (Cronbach’s Alpha), phân tích nhân tố khẳng định (CFA), ước lượng và kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM), phân tích hồi quy tuyến tính được sử dụng. Kết quả tìm ra được 4 nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên, bao gồm: (1) Đồng nghiệp; (2) Trao quyền; (3) Bản chất công việc; và (4) Lãnh đạo.

11277 Dự báo tăng trưởng và lạm phát của Việt Nam năm 2015 / Nguyễn Kim Anh // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 213 tháng 3 .- Tr. 34-41 .- 658

Tăng trưởng và lạm phát là hai chỉ tiêu kinh tế vĩ mô quan trọng. Tại Việt Nam, lạm phát trong giai đoạn 2012-2014 đã được kiểm soát ở mức thấp hợp lý so với 10 năm trước đó. Tăng trưởng đạt được mục tiêu đề ra, góp phần duy trì ổn định kinh tế vĩ mô. Công tác dự báo lạm phát và tăng trưởng đã đóng góp quan trọng trong việc đạt được hiệu quả điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ và các bộ, ngành. Để góp phần định hướng phát triển bền vững, ổn định nền kinh tế Việt Nam năm 2015, bài viết sử dụng mô hình VAR và VECM để đưa ra một số dự báo tăng trưởng kinh tế và lạm phát. Kết quả dự kiến là: tỷ lệ tăng trưởng GDP ở mức 6-6,2%; lạm phát dao động ở mức 4,4-5,5%.

11278 Đo lường mối quan hệ giữa các yếu tố động viên và sự hài lòng của khách hàng đối với nhân viên giao dịch: Trường hợp Công ty Viễn thông tỉnh Tiền Giang / Phạm Xuân Lan, Mai Văn Vàng // Phát triển Kinh tế .- 2015 .- Số 3 tháng 3 .- Tr. 104-128 .- 658

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đo lường mối quan hệ giữa các yếu tố động viên và sự hài lòng của khách hàng đối với nhân viên giao dịch của Công ty Viễn thông tỉnh Tiền Giang. Mẫu khảo sát gồm 210 nhân viên đang làm việc trực tiếp với khách hàng. Kết quả cho thấy có 5 yếu tố động viên: Cấp trên, thu nhập, đồng nghiệp, đặc điểm công việc, và điều kiện làm việc có mối quan hệ chặt chẽ thuận chiều với sự hài lòng của khách hàng. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số gợi ý cho các nhà quản trị hoàn thiện chính sách động viên nhân viên, qua đó nhằm nâng cao hơn nữa sự hài lòng của khách hàng đối nhân viên tại Viễn thông Tiền Giang.

11279 Đánh giá quy mô và cơ cấu phân bổ vốn đầu tư công tại Việt Nam hiện nay / Tô Trung Thành, Vũ Sỹ Cường // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 213 tháng 3 .- Tr. 14-25 .- 332.63

Bài viết phân tích tổng quan về đầu tư công, đánh giá quy mô đầu tư công (bao gồm ước lượng mức đầu tư công tối ưu cho phúc lợi xã hội) và xem xét cơ cấu phân bổ đầu tư công (theo địa phương và ngành nghề). Bằng các công cụ phân tích định tính và định lượng, bài viết cho thấy quy mô đầu tư công tại Việt Nam vẫn chưa ở mức tối ưu, phân bổ vốn đầu tư còn dàn trải, thiếu hiệu quả và đầu tư công vẫn tập trung vào một số ngành mà khu vực tư nhân có khả năng và sẵn sàng đầu tư, trong khi chức năng chính của nhà nước phải là xây dựng các nền tảng phát triển và tăng trưởng, đồng thời tập trung vào các lĩnh vực mà khu vực tư nhân không thể hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả thì chưa được chú trọng.

11280 Kỷ luật tài khóa và an toàn tài chính vĩ mô ở Việt Nam / Phạm Thế Anh, Phạm Thị Ngọc Quỳnh // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 213 tháng 3 .- Tr. 2-13 .- 332.1

Bài viết này nhằm khảo sát và đánh giá tình hình tuân thủ các kỷ luật tài khóa và hậu quả của nó ở Việt Nam trong những năm gần đây. Những kỷ luật tài khóa được xem xét ở đây liên quan đến nợ công, cán cân ngân sách, thu ngân sách và chi tiêu công. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng mặc dù Việt Nam có khá đầy đủ các thước đo kỷ luật tài khóa nhưng việc báo cáo chúng lại chưa thường xuyên và đặc biệt là việc tuân thủ chúng rất lỏng lẻo. Nhiều kỷ luật tài khóa đang hoặc sắp bị vi phạm, làm dấy lên những lo ngại về an ninh tài khóa trong tương lai.