CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
10741 Gắn kết với cộng đồng thương hiệu trực tuyến và vai trò trung gian trong mối quan hệ của khách hàng với thương hiệu / Võ Thị Ngọc Thúy // Phát triển kinh tế .- 2016 .- Số 10 tháng 10 .- Tr. 56-75 .- 658.827

Với sự phát triển của mạng xã hội, thay vì nỗ lực duy trì mối quan hệ với từng khách hàng, cộng đồng thương hiệu trực tuyến là giải pháp mới cho doanh nghiệp (DN). Nghiên cứu này mở rộng lí thuyết của chủ đề với giả thuyết vai trò trung gian gắn kết của khách hàng với cộng đồng thương hiệu từ quá trình tham gia vào cộng đồng thương hiệu đến gắn kết và ý định trung thành với thương hiệu. Bên cạnh đó, nghiên cứu lần đầu tiên kiểm định tác động gián tiếp của niềm tin thương hiệu đến gắn kết và ý định trung thành với thương hiệu thông qua gắn kết của khách hàng với cộng đồng thương hiệu. Kết quả nghiên cứu với 640 thành viên cộng đồng thương hiệu các nhãn hiệu thực phẩm chức năng VithairPlus, Younger, FiliformBerry tại VN (thời gian khảo sát từ tháng 3 đến tháng 6/2016) đã khẳng định các giả thuyết đặt ra. Đặc biệt gắn kết với cộng đồng thương hiệu đóng vai trò trung gian toàn phần của 3 trong 4 mối quan hệ trên. Từ đó mở ra những hàm ý cho DN để quản lí hiệu quả phương thức truyền thông này.

10742 Quản trị chuỗi cung ứng - Giải pháp gia tăng lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Tình huống tại Đà Nẵng / Lê Thị Minh Hằng // Phát triển kinh tế .- 2016 .- Số 10 tháng 10 .- Tr. 94-116 .- 658.8

Quản trị chuỗi cung ứng (SCM) có ảnh hưởng tích cực tới việc cải thiện lợi thế cạnh tranh, gia tăng hiệu quả hoạt động cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) (Chin & cộng sự, 2012). Trong nghiên cứu này, thang đo vận hành chuỗi cung ứng được kiểm định trong điều kiện VN. Tác giả tiến hành đo lường vận hành chuỗi cung ứng tại 148 DNVVN tại Đà Nẵng. Kết quả cho thấy DNVVN Đà Nẵng mới chỉ thực hiện một số vận hành SCM mang tính truyền thống như: Quan tâm tới chất lượng của nhà cung cấp, tương tác với khách hàng, đo lường đánh giá sự hài lòng của khách hàng, còn lại việc vận hành những nội dung khác trong SCM còn khá khiêm tốn. Bên cạnh việc chỉ ra những tồn tại trong vận hành SCM của DNVVN Đà Nẵng, tác giả còn đề xuất một số hàm ý chính sách giúp doanh nghiệp cải thiện vận hành SCM, nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh trong thời gian tới.

10743 Quản trị thu nhập, rủi ro bất cân xứng thông tin và mô hình định giá tài sản: Nghiên cứu thực nghiệm tại thị trường Việt Nam / Nguyễn Thị Ngọc Lan // Kinh tế & Phát triển .- 2016 .- Số 234 tháng 12 .- Tr. 49-57 .- 658.15

Sử dụng phương pháp hồi quy hai bước của Fama và MacBeth (1973), nghiên cứu này tiến hành kiểm định nhân tố quản trị thu nhập trong mô hình định giá tài sản tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố quản trị thu nhập góp phần giải thích sự biến động lợi suất phụ trội của các danh mục theo thời gian. Tuy nhiên, không tìm thấy bằng chứng cho thấy nhân tố quản trị thu nhập giải thích sự khác biệt về lợi suất phụ trội giữa các danh mục. Do đó, không thể kết luận nhân tố quản trị thu nhập đại diện cho rủi ro bất cân xứng thông tin và là một nhân tố trong mô hình định giá tài sản tại Việt Nam.

10744 Quyết định chọn quảng cáo truyền hình của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại khu vực đồng bằng sông Mê Kông / Hồ Huy Tựu, Mai Thị Hải Yến // Kinh tế & Phát triển .- 2016 .- Số 234 tháng 12 .- Tr. 66-75 .- 659.29

Nghiên cứu này thảo luận và kiểm định ảnh hưởng của ưu thế của kênh quảng cáo, chi phí quảng cáo, ngân sách quảng cáo, tri thức của doanh nghiệp, mối liên kết của doanh nghiệp với các nhà truyền thông, năng lực kinh doanh, và cạnh tranh của thị trường quảng cáo đến quyết định lựa chọn quảng cáo trên truyền hình của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại khu vực Đồng bằng sông Mê Kông. Dựa trên mẫu khảo sát từ 300 nhà quản trị đại diện cho 100 doanh nghiệp, kết quả cho thấy rằng hầu hết nhân tố nêu trên đến có ảnh hưởng đến quyết định chọn quảng cáo truyền hình của các doanh nghiệp. Vì vậy, nghiên cứu này đóng góp vào việc giải thích hành vi của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong bối cảnh kinh doanh quảng cáo truyền hình, bối cảnh ít được quan tâm, nhưng đang diễn ra rất sôi động và phát triển rất mạnh tại Việt Nam.

10745 Đầu tư xây dựng thương hiệu cho các cơ sở giáo dục thông qua hoạt động marketing: Nghiên cứu tình huống CFVG / Vũ Trí Dũng // Kinh tế & Phát triển .- 2016 .- Số 234 tháng 12 .- Tr. 95-102 .- 659.1

Thương hiệu là tài sản vô hình của cơ sở giáo dục. Giáo dục là sản phẩm vô hình với các đặc trưng riêng, đặt ra những thách thức đặc thù cho hoạt động marketing (Mazzarol, 1998). Theo đó, hai cặp nhân tố thành công quan trọng ảnh hưởng đến thương hiệu của một cơ sở giáo dục là: (i) Hình ảnh và nguồn lực; (ii) Liên kết và sáp nhập.

10746 Hoàn thiện phương pháp phân phối lợi nhuận sau thuế trong các doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam / Nguyễn Ngọc Khánh // Nghiên cứu Kinh tế .- 2016 .- Số 11 (462) tháng 11 .- Tr. 19-25 .- 658

Bài viết hệ thống hóa các quy định về phân phối lợi nhuận sau thuế tại các doanh nghiệp nhà nước từ năm 1997 cho đến nay, qua đó làm rõ những kết quả đạt được và hạn chế còn tồn tại, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quy định việc phân phối lợi nhuận sau thuế, đảm bảo tính khoa học và thực tiễn.

10747 Ứng dụng mô hình công nghệ thông tin tại các doanh nghiệp may mặc / NCS. Ngô Thành Nam // Tài chính .- 2016 .- Số 646 tháng 12 .- Tr. 80-81 .- 657

Bàn về ứng dụng mô hình công nghệ thông tin trong doanh nghiệp may mặc tỉnh Hải Dương, góp phần làm rõ những hiệu quả mang lại trong từng mô hình và nâng cao hiệu quả quản lý.

10749 Omni Channel retailing - Đa kênh trong bán lẻ hiện đại / Ngạc Thị Phương Mai // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2016 .- Số 484 tháng 12 .- Tr. 4-7 .- 658.8

Trình bày khái quát về Omni Channel retailing, vận dụng Omni Channel retailing nhằm thu hút khách hàng cho doanh nghiệp bán lẻ.

10750 Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại Trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh / Nguyễn Như Quỳnh, Dương Thị Huyền Trang // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2016 .- Số 484 tháng 12 .- Tr. 15-17 .- 658.306

Đánh giá về chất lượng các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh và giải pháp phát triển sản phầm và dịch vụ thông tin thư viện.