CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kinh tế - Tài chính

  • Duyệt theo:
821 Số hóa quy trình cho vay - Khuyến nghị cho các ngân hàng thương mại Việt Nam / Vũ Thị Kim Oanh // .- 2023 .- Sô 17 (626) .- Tr. 39-47 .- 332.12

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang có những tác động lên hệ thống tài chính ngân hàng một cách những trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng. Hoạt động cho vay, một trong những hoạt động cốt lõi, đem lại phần truyền thống sang mô hình cho vay số. Dựa trên các nghiên cứu đã được công bố và kinh nghiệm của các ngân hàng ích số hóa quy trình cho vay đem lại, từ đó phân tích những bước thực hiện số hóa quy trình cho vay và đưa ra những những lợi khuyến nghị cho các NHTM Việt Nam trong quá trình số hóa quy trình cho vay.

822 Xu hướng chuyển đổi số trong ngành Ngân hàng tại các nước trên thế giới và Việt Nam / Đào Lê Kiều Oanh // .- 2023 .- Sô 17 (626) .- Tr. 48-54 .- 332

Bài viết khám phá các xu hướng chuyển đổi số trong hoạt động ngân hàng tại các nước trên thế giới và Việt Nam. Bài viết sử dụng phương pháp kết hợp nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu trường hợp và phân tích dữ liệu. Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh vai trò quan trọng của xu hướng chuyển đổi số trong ngành Ngân hàng, các ngân hàng cần nắm bắt và áp dụng những xu hướng này vào hoạt động của mình để tăng cường sức cạnh tranh và tồn tại trên thị trường ngân hàng hiện nay. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh ngành Ngân hàng đang trải qua nhiều đổi mới và thách thức từ sự phát triển nhanh chóng của công nghệ và các công ty Fintech mới nổi.

823 Thực trạng phát triển dịch vụ Mobile Money tại Việt Nam / Nguyễn Chí Đức, Nguyễn Tấn Khoa // .- 2023 .- Sô 17 (626) .- Tr. 55-61 .- 658

Sự phát triển của kinh tế số và xã hội số đã góp phần thúc đẩy hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) trên toàn cầu và Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Đại dịch COVID-19, cùng với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã tác động lớn đến hành vi tiêu dùng và tạo ra nhu cầu tăng về TTKDTM, nhằm giảm tiếp xúc trực tiếp và hạn chế sự lưu thông tiền mặt. Bằng việc sử dụng phương pháp phân tích tài liệu, so sánh, tổng hợp, thống kê, bài viết tập trung vào việc phân tích, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ tiền di động (Mobile Money) tại Việt Nam. Trên cơ sở đó, cung cấp các giải pháp chiến lược và khuyến nghị nhằm góp phần phát triển dịch vụ tiền di động tại Việt Nam trong thời gian tới.

824 Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Quỹ Tín dụng Nhân dân: Thực trạng và giải pháp / Hà Anh Tú // .- 2023 .- Sô 17 (626) .- Tr. 62-67 .- 332

Trước xu thế “bùng nổ” của CMCN 4.0 trên mọi lĩnh vực, đòi hỏi các tổ chức tín dụng (TCTD) phải chủ động và đi đầu trong ứng dụng công nghệ thông tin và công nghệ số để đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Bên cạnh việc hoàn thiện các dịch vụ thanh toán truyền thống, các ngân hàng thương mại Việt Nam đã đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ mới, ngân hàng lõi, xây dựng hệ sinh thái ngân hàng mở, triển khai các dịch vụ thanh toán mới, hiện đại dựa trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin với nhiều sản phẩm, phương tiện mới, bảo đảm an toàn, tiện lợi, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thanh toán của khách hàng, phù hợp với xu thế thanh toán của các nước trong khu vực và trên thế giới. So với các ngân hàng thương mại, chuyển đổi số của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) diễn ra còn chậm với nhiều khó khăn, thách thức, nhận thức về chuyển đổi số còn tương đối mơ hồ. Vì vậy, để thực hiện được chiến lược chuyển đổi số của ngành Ngân hàng đối với hệ thống QTDND cần phải có lộ trình, giải pháp cụ thể mới đạt được yêu cầu và mục tiêu đặt ra. Trong bài viết này, nhóm tác giả phân tích tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của hệ thống QTDND hiện nay và đề xuất một số giải pháp mang tính tổng thể để các QTDND thực hiện chuyển đổi số một cách khả thi.

825 Hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam và hàm ý chính sách / Tạ Thị Kim Dung, Đỗ Cẩm Hiện // .- 2023 .- Sô 17 (626) .- Tr. 68-74 .- 332.12

Bài viết tổng quan kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam năm 2022 dựa trên mô hình CAMEL. Phân tích số liệu trên các báo cáo tài chính của 30/35 ngân hàng cho thấy, các ngân hàng có tăng trưởng mạnh về lợi nhuận nhưng chất lượng tài sản, tỷ lệ an toàn vốn còn thấp, khả năng sinh lời cải thiện nhưng còn chưa tương xứng với quy mô và tiềm năng hoạt động. Từ đó, bài viết hàm ý một số chính sách để nâng cao hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng

826 Sự tập trung của thị trường và thu nhập lãi của các ngân hàng Việt Nam / Dương Thị Mai Phương, Đặng Văn Dân // .- 2023 .- Sô 17 (626) .- Tr. 75-81 .- 332.12

Nghiên cứu này phân tích tác động của tập trung thị trường đối với biên lãi ròng (NIM) của các ngân hàng. Nghiên cứu sử dụng công cụ ước lượng moment tổng quát (GMM) hệ thống hai bước cho một mẫu gồm 30 ngân hàng từ năm 2007–2021, tạo ra một bộ dữ liệu bảng không cân bằng gồm 439 quan sát. Mức độ tập trung của ngân hàng được đo lường bằng tỷ lệ tập trung của 3 hoặc 5 ngân hàng lớn nhất và chỉ số HHI về tổng bình phương thị phần theo tài sản của mỗi ngân hàng trong ngành ngân hàng. Kết quả cho thấy, một thị trường có tính tập trung cao hơn thì các ngân hàng có mức biên lãi thuần NIM thấp hơn. Do đó, để tránh quyền lực thị trường và tập trung quá mức đồng thời gây ảnh hưởng bất lợi đến thu nhập lãi của ngân hàng, các cơ quan quản lý nên thận trọng trong việc phê duyệt các vụ sáp nhập ngân hàng để không tạo ra ngân hàng chi phối quá lớn trong hệ thống.

827 Tác động của tài chính số tới sự ổn định của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam / Ngô Thanh Xuân, Lê Quỳnh Mai, Nguyễn Minh Hằng, Ngô Thị Thùy Ngân, Nguyễn Thùy Trang, Nguyễn Minh Ngọc // .- 2023 .- Số 21 - Tháng 11 .- Tr. 12-18 .- 332.12

Bài nghiên cứu phân tích mẫu gồm 24 NHTM tại Việt Nam với 960 quan sát trong giai đoạn 2013 - 2022. Kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng, việc áp dụng tài chính số góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng trong tương lai. Tuy nhiên, đối với thị trường mới nổi như Việt Nam, tài chính số tác động ngược chiều đến sự ổn định ngân hàng trong ngắn hạn. Điều này có thể giải thích do việc triển khai tài chính số tại Việt Nam chưa đến “giai đoạn chín muồi”, cần thêm thời gian để tạo ra tác động thuận chiều giữa tài chính số và sự ổn định ngân hàng. Do đó, cơ quan chức năng và các nhà hoạch định chính sách có thể coi tài chính số là công cụ hữu hiệu cho cuộc cách mạng ngành tài chính nói chung trong dài hạn.

828 Khó khăn, thách thức trong triển khai khung năng lực tại ngân hàng thương mại và một số khuyến nghị / Bùi Văn Hải, Ngô Quang Trung, Lương Hồng Hạnh // .- 2023 .- Số 21 - Tháng 11 .- Tr. 19-25 .- 332.12

Bài viết đã nghiên cứu tiêu chuẩn năng lực và khung năng lực nói chung để đánh giá việc ứng dụng tiêu chuẩn này trong hoạt động của NHTM. Qua đó, chỉ ra những khó khăn, thách thức trong triển khai tại các NHTM và đề xuất một số giải pháp, định hướng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong hoạt động của NHTM.

829 Chính sách tiền tệ tác động đến thị trường bất động sản tại các quốc gia trên thế giới và một số khuyến nghị đối với Việt Nam / Hồ Ngọc Tú, Phạm Quỳnh Lan // .- 2023 .- Số 21 - Tháng 11 .- Tr. 45-49 .- 332.4

Bài viết này sẽ phân tích mối liên hệ giữa chính sách tiền tệ và thị trường bất động sản từ lí thuyết đến thực tiễn tại các quốc gia trong giai đoạn dịch bệnh Covid-19 đến nay, từ đó đưa ra các giải pháp về chính sách tiền tệ nhằm thúc đẩy, hồi phục thị trường bất động sản Việt Nam hiện nay.

830 Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt Nam / Trịnh Thị Phan Lan, Hoàng Thị Lan ANh // .- 2023 .- Số 21 - Tháng 11 .- Tr. 26-31 .- 332.12

Nghiên cứu sử dụng mô hình Pooled OLS, FEM, REM sau đó lựa chọn mô hình phù hợp là REM. Bốn biến gồm quy mô ngân hàng có tác động ngược chiều đến tỉ lệ nợ xấu, tốc độ tăng trưởng tín dụng, tỉ lệ dự phòng rủi ro tón dụng và tỉ lệ cho vay trên tổng tài sản có tác động cùng chiều vởi tỉ lệ nợ xấu; trong đó dự phòng rủi ro tín dụng là nhân tố có tác động nhiều nhất đến tỉ lệ nợ xấu và quy mô ngân hàng là nhân tố có tác động thấp nhất.