CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
811 Ứng dụng mô hình định hướng phạm vi nghịch đảo trong tính toán hiệu quả của các ngành trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Phạm Thị Mai Anh // .- 2023 .- Số 22 - Tháng 11 .- Tr. 16-21 .- 332.632
Mục đích của bài viết này là đề cập đến việc ứng dụng mô hình định hướng phạm vi nghịch đảo (IRDM - Inverse Range Directional Model) để xử lí dữ liệu đầu vào hoặc đầu ra âm trong tính toán hiệu quả theo phương pháp DEA (Data Envelopment Analysis - Phân tích bao dữ liệu) cho các ngành trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Phương pháp tính hiệu quả DEA được áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau khi biết các biến đầu vào (input) và đầu ra (output) của từng ngành hoặc lĩnh vực. Tuy nhiên, vấn đề chính của các phương pháp DEA truyền thống là tất cả các giá trị đầu vào và đầu ra phải hoàn toàn dương, nhưng điều này có thể không xảy ra đối với một số chỉ tiêu kinh tế tài chính. Khi áp dụng phương pháp DEA cho các dữ liệu trong thực tế thì các dữ liệu đầu vào và đầu ra đó có thể có giá trị dương hoặc giá trị âm. Vậy, trong trường hợp các dữ liệu có giá trị âm khi áp dụng DEA thì cần xử lí như thế nào? Đã có nhiều nghiên cứu đề cập đến vấn đề này và các phương pháp khác nhau đã được đưa ra để khắc phục điểm yếu này của các mô hình DEA.
812 Khả năng sử dụng dịch vụ tài chính số của người trung niên tại Việt Nam - Cách tiếp cận từ dân trí tài chính / Khúc Thế Anh, Huỳnh Anh Thư, Trần Tuấn Vinh // .- 2023 .- Số 22 - Tháng 11 .- Tr. 22-29 .- 332
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác động của dân trí tài chính dưới góc độ xem xét cả ba yếu tố: Kiến thức tài chính, thái độ tài chính và hành vi tài chính lên khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính số (Digital financial services - DFS) của người trung niên tại Việt Nam. Nhóm nghiên cứu sử dụng dữ liệu thu thập thông qua phương pháp bảng hỏi trực tiếp và được xử lí thông qua phân tích định lượng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố: Kiến thức tài chính, thái độ tài chính và hành vi tài chính đều có tương quan thuận với khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính số của người trung niên tại Việt Nam. Từ đó, nhóm tác giả đưa ra một số khuyến nghị chính sách với các cơ quan liên quan nhằm nâng cao dân trí tài chính và khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính số của người trung niên tại Việt Nam.
813 Rủi ro đạo đức và các yếu tố ảnh hưởng đến ý định gây ra rủi ro đạo đức của nhân viên trong bộ phận tín dụng của các ngân hàng thương mại / Nguyễn Khoa Đức Anh, Phạm Xuân Nhi, Phạm Đức Vinh, Đoàn Hà Vy // .- 2023 .- Số 22 - Tháng 11 .- Tr. 30-38 .- 332.12
Nghiên cứu này tập trung vào vấn đề rủi ro đạo đức và các yếu tố ảnh hưởng đến ý định gây ra rủi ro đạo đức của nhân viên trong bộ phận tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM). Bằng cách kết hợp lí thuyết bất cân xứng thông tin, lí thuyết đại diện và mô hình 03 yếu tố cam kết tổ chức (cam kết tình cảm; cam kết tiếp tục và cam kết quy chuẩn) của Allen và Meyer (1990), nhóm tác giả đã gửi các bảng câu hỏi cho một số người đang làm việc trong ngành Ngân hàng, dữ liệu thu về được xử lí thông qua phần mềm SPSS 27 và AMOS 24. Kết quả chỉ ra rằng, cam kết tiếp tục có ảnh hưởng lớn nhất tới động cơ thực hiện rủi ro đạo đức của nhân viên tín dụng ngân hàng, kế đến là tác động tích cực của cam kết quy chuẩn; trong khi đó cam kết tình cảm có tác động ngược chiều. Dựa trên nghiên cứu, những khuyến nghị chính sách dành cho các NHTM và các cơ quan giám sát là tăng cường hiệu quả công tác kiểm tra và giám sát từ cấp quản lí cao (trụ sở) đến cấp quản lí thấp hơn (chi nhánh); đồng thời, nâng cao nhận thức của nhân viên về đạo đức, từ đó xây dựng văn hóa doanh nghiệp để tránh ảnh hưởng của các hành vi sai trái.
814 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ lệ tiền gửi không kì hạn của các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Cần Thơ / Nguyễn Ngọc Ánh // .- 2023 .- Số 22 - Tháng 11 .- Tr. 39-45 .- 332.12
Huy động tiền gửi là nghiệp vụ quan trọng nhất và là một bộ phận cấu thành của hoạt động ngân hàng. Các ngân hàng huy động nguồn vốn đầu vào với chi phí thấp để cho vay với lãi suất cạnh tranh trong nền kinh tế và tiền gửi không kì hạn (CASA) giữ một vai trò rất quan trọng. CASA là chỉ tiêu phản ánh chi phí huy động vốn và vì vậy, ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ lệ CASA của các ngân hàng thương mại (NHTM) trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu này được thu thập từ 34 NHTM trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong giai đoạn 2017 - 2021. Sử dụng các mô hình hồi quy với dữ liệu bảng, kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng máy rút tiền tự động, số lượng máy POS, giá trị giao dịch qua thanh toán điện tử có mối tương quan thuận với tỉ lệ CASA của các ngân hàng. Ngược lại, mạng lưới chi nhánh có tương quan nghịch với tỉ lệ CASA. Ngoài ra, nghiên cứu này chưa tìm thấy bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của số lượng tài khoản, lợi nhuận trên tổng tài sản, quy mô ngân hàng đến tỉ lệ CASA.
815 Các tổ chức tài chính vi mô - Quá trình chuyển đổi tại Việt Nam / Trần Thị Bình An, Nguyễn Nhi Quang // .- 2023 .- Số 22 - Tháng 11 .- Tr. 46-54 .- 332
Quá trình chuyển đổi của các tổ chức tài chính vi mô (TCVM) tại Việt Nam là một sự phát triển tất yếu theo quan điểm học thuật và thực tiễn quá trình hoạt động của TCVM trên thế giới. Tuy nhiên, sự chuyển đổi các tổ chức TCVM tại Việt Nam có một số khác biệt về quan điểm và vận hành so với thông lệ chung. Bài viết tập trung phân tích các khác biệt này để lí giải nguyên nhân của sự chuyển đổi các tổ chức TCVM tại Việt Nam, đồng thời thảo luận về quá trình chuyển đổi này. Trên cơ sở đó, bài viết đưa ra một số khuyến nghị chủ yếu liên quan đến khung pháp lí nhằm tạo ra các tác động tích cực cho quá trình chuyển đổi của các tổ chức TCVM tại Việt Nam.
816 Tác động tràn của chính sách tiền tệ Mỹ đến thị trường tài chính Việt Nam / Phạm Thị Hoàng Anh, Lưu Minh Hằng, Hoàng Minh Ngọc, Đinh Thị Giang, Phùng Thị Nhâm, Trần Ngọc Bách // .- 2023 .- Số 22 - Tháng 11 .- Tr. 55-62 .- 332
Bài nghiên cứu tập trung phân tích tác động chính sách tiền tệ (CSTT) của Mỹ đối với thị trường tài chính Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2015 đến quý II/2023. Kết quả nghiên cứu cho thấy, những thay đổi trong CSTT của Mỹ có tác động tràn và gây ra sự biến động tới thị trường tài chính Việt Nam bao gồm thị trường tiền tệ, thị trường chứng khoán và thị trường ngoại hối. Trên cơ sở đó, nhóm nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị chính sách nhằm hạn chế tác động tràn của sự biến động trong CSTT Mỹ đến thị trường tài chính Việt Nam.
817 Giám sát rủi ro biến đổi khí hậu của ngân hàng trung ương các nước châu Âu và gợi ý cho Việt Nam / Hạ Thị Thiều Dao, Nguyễn Thị Quý // .- 2023 .- Số 22 - Tháng 11 .- Tr. 63-68 .- 332
Rủi ro tài chính liên quan đến biến đổi khí hậu đã làm phát sinh những rủi ro đáng kể cho sự ổn định tài chính ở mỗi quốc gia. Nghiên cứu này phân tích kênh truyền dẫn của rủi ro liên quan đến biến đổi khí hậu từ rủi ro vật chất, rủi ro chuyển đổi sang rủi ro đối với hệ thống tài chính và hành động ứng phó của ngân hàng trung ương các nước châu Âu. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị về mặt chính sách đối với Việt Nam trong giám sát tài chính trước những tác động từ biến đổi khí hậu.
818 Tài chính số trong công cuộc phát triển tài chính toàn diện tại Việt Nam: một số giải pháp cho nhà cung ứng dịch vụ / Hoàng Thị Thu Hiện // .- 2023 .- Sô 17 (626) .- Tr. 32-38 .- 332
Cung ứng dịch vụ tài chính với chi phí hợp lý, trên nền tảng kĩ thuật hiện đại, an toàn tới người tiêu dùng là một mục tiêu vô cùng quan trọng ở nước ta hiện nay. Tài chính số giúp đại bộ phận cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức được tiếp cận các dịch vụ tiền gửi, tín dụng, thanh toán và các dịch vụ tài chính khác với chi phí thấp, an toàn, thuận tiện. Không chỉ làm cho nền kinh tế tăng trưởng, tài chính số còn góp phần gia tăng thu nhập, gia tăng chất lượng sống và văn minh tài chính của người dân. Trong công cuộc phát triển tài chính toàn diện, phát triển tài chính số và nhà cung ứng dịch vụ đóng vai trò rất quan quan trọng, bởi đây chính là một mắt xích mấu chốt trong hệ sinh thái tài chính toàn diện. Bài viết đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển dịch vụ nhìn từ góc độ nhà cung ứng dịch vụ tài chính số tại Việt Nam.
819 Số hóa quy trình cho vay - Khuyến nghị cho các ngân hàng thương mại Việt Nam / Vũ Thị Kim Oanh // .- 2023 .- Sô 17 (626) .- Tr. 39-47 .- 332.12
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang có những tác động lên hệ thống tài chính ngân hàng một cách những trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng. Hoạt động cho vay, một trong những hoạt động cốt lõi, đem lại phần truyền thống sang mô hình cho vay số. Dựa trên các nghiên cứu đã được công bố và kinh nghiệm của các ngân hàng ích số hóa quy trình cho vay đem lại, từ đó phân tích những bước thực hiện số hóa quy trình cho vay và đưa ra những những lợi khuyến nghị cho các NHTM Việt Nam trong quá trình số hóa quy trình cho vay.
820 Xu hướng chuyển đổi số trong ngành Ngân hàng tại các nước trên thế giới và Việt Nam / Đào Lê Kiều Oanh // .- 2023 .- Sô 17 (626) .- Tr. 48-54 .- 332
Bài viết khám phá các xu hướng chuyển đổi số trong hoạt động ngân hàng tại các nước trên thế giới và Việt Nam. Bài viết sử dụng phương pháp kết hợp nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu trường hợp và phân tích dữ liệu. Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh vai trò quan trọng của xu hướng chuyển đổi số trong ngành Ngân hàng, các ngân hàng cần nắm bắt và áp dụng những xu hướng này vào hoạt động của mình để tăng cường sức cạnh tranh và tồn tại trên thị trường ngân hàng hiện nay. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh ngành Ngân hàng đang trải qua nhiều đổi mới và thách thức từ sự phát triển nhanh chóng của công nghệ và các công ty Fintech mới nổi.