CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
801 Tác động của người có sức ảnh hưởng ảo đến ý định mua hàng của khách hàng gen Z tại Tp. Hồ Chí Minh / Hoàng Cửu Long, Nguyễn Quế Kim, Vương Thị Hoàng Giang // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 176- 179 .- 332
Sự gia tăng vượt bậc về khả năng công nghệ đã thúc đẩy sự phổ biến của người có sức ảnh hưởng ảo (virtual influencer). Các thương hiệu và doanh nghiệp đã dần nhận ra tiềm năng của việc tương tác với người tiêu dùng thông qua những nhân vật ảo. Nghiên cứu này được thực hiện trên 182 đáp viên đang sinh sống và làm việc tại TP. Hồ Chí Minh cho thấy, các yếu tố: Sự yêu thích người có sức ảnh hưởng ảo, Chất lượng thông tin từ người có sức ảnh hưởng ảo, Sự đồng điệu với sản phẩm của người có sức ảnh hưởng ảo, Sự đáng tin cậy của người có sức ảnh hưởng ảo đều tác động đến ý định mua hàng của khách hàng gen Z.
802 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng trực tuyến của người tiêu dùng tại Tp. Hồ Chí Minh / Nguyễn Tiến Huy, Phan Văn Tân, Nguyễn Đình Tân // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 180- 182 .- 332
Nghiên cứu định lượng được tiến hành với 200 mẫu khảo sát nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng trực tuyến của người tiêu dùng tại TP. Hồ Chí Minh. Kết quả sau khi phân tích độ tin cậy thang đo, nhân tố khám phá, hồi quy và kiểm định sự phù hợp của mô hình cho thấy có 3 nhân tố: Nhận thức rủi ro, Kiểm soát hành vi và Ảnh hưởng xã hội là những nhân tố có ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua hàng trực tuyến của người tiêu dùng TP. Hồ Chí Minh. Qua đó, nghiên cứu đề xuất các hàm ý quản trị giúp các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến tại TP. Hồ Chí Minh nâng cao hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
803 Phát triển kinh tế số ở Việt Nam : thực trạng và khuyến nghị chính sách / Đỗ Lâm Hoàng Trang // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 5 - 8 .- 332
Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030 đã chỉ ra khát vọng của Việt Nam là gia nhập nhóm các nền kinh tế thu nhập cao vào năm 2045, đứng trong nhóm 50 quốc gia đi đầu về phát triển công nghệ thông tin từ năm 2025. Kinh tế số đang được xem là một trong những động lực quan trọng nhất để Việt Nam thực hiện khát vọng hùng cường, thịnh vượng cũng như chìa khóa quan trọng để hiện thực hóa mục tiêu trên. Bài viết trao đổi về thực trạng phát triển kinh tế số tại Việt Nam, từ đó đưa ra một số khuyến nghị trong thời gian tới.
804 Cải cách thể chế và thủ tục hành chính thuế tác động đến môi trường đầu tư kinh doanh tại Việt Nam / Nguyễn Đình Chiến, Đoàn Vĩ Tuyến // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 9 - 12 .- 332
Cải cách thể chế và thủ tục hành chính trong quản lý thuế được xem là nội dung trọng tâm nhằm tạo môi trường kinh doanh minh bạch, lành mạnh, giúp các nguồn lực trong xã hội tập trung vào sản xuất, kinh doanh. Thời gian qua, thể chế quản lý thuế đã có nhiều sửa đổi theo hướng cắt giảm thời gian khai thuế, nộp thuế, mở rộng diện doanh nghiệp đăng ký thuế; thay đổi phương pháp tính thuế; chuẩn hóa quy trình quản lý thuế. Những nỗ lực trong cải cách thể chế và thủ tục hành chính thuế đã mang lại một số kết quả tích cực, song, công tác này còn nhiều khoảng trống, vì vậy, cần có những giải pháp để tiếp tục hoàn thiện, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp tại Việt Nam.
805 Thúc đẩy tài chính toàn diện : kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam / Nguyễn Thị Hoa // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 13 - 18 .- 332
Bài viết nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trong vấn đề thúc đẩy phát triển tài chính toàn diện. Đây là cách tiếp cận từ lý luận đến thực tiễn và kế thừa kết quả thực hiện tại các quốc gia, trên cơ sở đó tổng hợp các kinh nghiệm và lựa chọn giải pháp phù hợp cho Việt Nam trong quá trình thúc đẩy tài chính toàn diện.
806 Các nhân tố tác động đến nhiễu cơ cấu vốn của các khu vực và nền kinh tế / Nguyễn Khắc Minh, Phạm Văn Khánh, Vũ Tuấn Anh // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 19 - 24 .- 332
Nghiên cứu xem xét mối liên hệ giữa ràng buộc tài chính và chỉ số nhiễu cơ cấu vốn của nền kinh tế. Để phát hiện ra mối quan hệ này, nhóm tác giả đã thực hiện các bước nghiên cứu và kết quả cho thấy, ảnh hưởng trễ của biến phụ thuộc của chỉ số mất cơ cấu vốn có ảnh hưởng mạnh lên chỉ số mất cơ cấu vốn. Điều này cho thấy, chính sách tạo ra mất cân đối cơ cấu ảnh hưởng dai dẳng và rất khó khắc phục. Chính vì vậy, chính sách phát triển kinh tế của chính phủ không chỉ nhằm vào hiện tại mà còn phải tính đến dài hạn.
807 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá thị trường của cổ phiếu / Nguyễn Thị Minh Hà // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 25 - 27 .- 332
Thị trường chứng khoán của Việt Nam đã từng bước phát triển theo hướng ngày càng hoàn thiện về cấu trúc và quy mô, giúp khơi thông nguồn vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế, giúp người dân có thêm kênh đầu tư hiệu quả, bên cạnh kênh gửi tiết kiệm, vàng, ngoại tệ, bất động sản. Hàng hóa được giao dịch trên thị trường chứng khoán là loại hàng hóa đặc biệt và đa dạng gồm: Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng quyền, chứng quyền bảo đảm, quyền mua cổ phần. Trong đó, cổ phiếu thường là chứng khoán phổ biến và được quan tâm nhiều nhất, nên việc nghiên cứu các loại giá cổ phiếu và các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu rất quan trọng đối với các nhà đầu tư.
808 Mối quan hệ giữa bất cân xứng thông tin và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thị Quỳnh Như, Trần Băng Dương, Trần Kim Ngân // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 28 - 30 .- 332
Bài viết phân tích mối quan hệ giữa bất cân xứng thông tin và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp để phát triển thị trường chứng khoán minh bạch, ổn định, lành mạnh.
809 Các yếu tố tác động đến thị trường trái phiếu ở các quốc gia Asean+3 và kinh nghiệm cho Việt Nam / Đoàn Ngọc Minh Hương, Phạm Duy Linh // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 35 - 38 .- 332
Nghiên cứu nhằm phân tích các yếu tố tác động đến quy mô thị trường trái phiếu ở các quốc gia nằm trong khối ASEAN+3 (ASEAN và 3 nền kinh tế lớn ở khu vực Đông Á gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc). Nhóm tác giả sử dụng các mô hình ước lượng cho dữ liệu bảng theo quý trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2022. Nghiên cứu tìm thấy mức độ bất ổn làm giảm quy mô phát triển thị trường trái phiếu ở các nước. Bên cạnh đó, quy mô thị trường trái phiếu cũng có tương quan đến các biến liên quan đến mức độ phát triển và chu kỳ kinh tế. Kết quả nghiên cứu này hàm ý rằng các chính sách vĩ mô của chính phủ đối với nền kinh tế mặc dù đạt hiệu quả trong việc thúc đẩy sự phát triển của thị trường trái phiếu nhưng vẫn còn đó những yếu tố bất định mang tính toàn cầu nằm ngoài sự nỗ lực của chính phủ các nước.
810 Nghiên cứu về rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết / Nguyễn Thanh Phong // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 39 - 42 .- 332
Nghiên cứu về rủi ro tín dụng luôn rất hữu ích đối với ngân hàng thương mại, đặc biệt là các ngân hàng thương mại đã trở thành công ty đại chúng như những ngân hàng thương mại cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoán. Trong phạm vi bài viết này, với dữ liệu thu thập từ các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh, nghiên cứu sẽ lượng hoá mức độ tác động của các yếu tố đến rủi ro tín dụng của ngân hàng trong giai đoạn 2013-2021, làm cơ sở cho việc đề xuất hàm ý quản trị và góp hạn chế rủi ro tín dụng cho các ngân hàng thương mại niêm yết trong thời gian tới.