CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
791 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong thúc đẩy phát triển kinh tế vùng đồng bằng sông Cửu Long / Nguyễn Tấn Khoa // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 158- 160 .- 332
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Với sự hỗ trợ từ nguồn vốn tín ngân hàng mà các doanh nghiệp, người dân trong Vùng có thể tiếp cận vốn để đầu tư mở rộng sản xuất, phát triển kinh doanh và nâng cao chất lượng cuộc sống. Bài viết tập trung vào phân tích thực trạng và làm rõ một số hạn chế về tín dụng ngân hàng tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long thời gian vừa qua, trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy phát triển tín dụng ngân hàng tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn tới.
792 Phòng ngừa gian lận trong giao dịch qua ngân hàng điện tử tại Tp. Hồ Chí Minh / Nguyễn Thị Thu Hường, Lê Thị Tuyết Thanh, Nguyễn Công Phúc, Lê Hà Anh Trúc, Nguyễn Văn Khánh // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 161- 165 .- 332
Nghiên cứu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi phòng ngừa việc gian lận qua ngân hàng điện tử khi thực hiện giao dịch dựa trên Lý thuyết động lực bảo vệ. Thông qua việc khảo sát 253 người sử dụng giao dịch trực tuyến tại TP. Hồ Chí Minh, nhóm tác giả đã tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy đa biến qua phần mềm SPSS 25. Kết quả phân tích cho thấy, ảnh hưởng xã hội có tác động mạnh mẽ nhất đến hành vi phòng ngừa gian lận khi thực hiện giao dịch qua nền tảng trực tuyến. Nghiên cứu đề ra các giải pháp nhằm nâng cao ý thức phòng ngừa khi sử dụng ngân hàng điện tử để giao dịch; các giải pháp nâng cao chất lượng hệ thống bảo mật thông tin cho khách hàng hay tuyên truyền, cảnh báo các cách thức lừa đảo và kịp thời xử lý các vấn đề còn nhiều bất cập.
793 Nâng cao hiệu quả chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại Tp. Hồ Chí Minh / Ngô Công Bình // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 166- 169 .- 332
Nghiên cứu này sử dụng mô hình ARIMA để dự báo tỷ trọng trong tổng sản phẩm trên địa bàn các lĩnh vực của TP. Hồ Chí Minh. Dữ liệu tổng sản phẩm TP. Hồ Chí Minh thu được từ Niên giám thống kê trong giai đoạn 2000-2022. Kết quả dự báo tỷ trọng trong tổng sản phẩm trên địa bàn các nhóm ngành của TP. Hồ Chí Minh như sau: Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 0,65%, tương đương 8.390 tỷ đồng vào năm 2022 xuống 0,5% tương đương 8.697 tỷ đồng vào năm 2030; Ngành công nghiệp và xây dựng giảm từ 24,45% tương đương 326.248 tỷ đồng năm 2022 xuống 21,96% tương đương 383.719 tỷ đồng vào năm 2030; Ngành dịch vụ tăng từ 73,89% tương đương 947.044 tỷ đồng năm 2022 lên 77,54% tương đương 1.354.612 tỷ đồng vào năm 2030. Dựa vào kết quả dự báo tác giả đề xuất một số giải pháp giúp chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của TP. Hồ Chí Minh theo xu thế Cách mạng công nghiệp 4.0 một cách phù hợp.
794 Nghiên cứu ý định tiêu dùng nội dung số của thế hệ Z dưới góc nhìn lý thuyết giá trị tiêu dùng / Trần Thanh Hương, Lê Thị Hồng Yến // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 170- 172 .- 332
Hầu hết các nghiên cứu trước đây về ý định của người tiêu dùng đều sử dụng lý thuyết về hành vi có kế hoạch hoặc lý thuyết về hành động hợp lý làm nền tảng lý thuyết. Tuy nhiên, nghiên cứu này ứng dụng lý thuyết giá trị tiêu dùng nhằm nghiên cứu về ý định tiêu dùng nội dung số của thế hệ Z tại Việt Nam. Nhóm tác giả đề xuất khung nghiên cứu gồm: các định nghĩa và đặc điểm tiêu dùng số của thế hệ Z, các định nghĩa về nội dung số, lý thuyết giá trị tiêu dùng có tác động tới ý định tiêu dùng nội dung số của thế hệ Z với phương pháp nghiên cứu (dự kiến) là định lượng. Đây là tiền đề để nghiên cứu yếu tố tác động tới ý định tiêu dùng nội dung số của thế hệ Z trên mạng xã hội với kết quả phân tích hồi quy và hệ số tương quan.
795 Ảnh hưởng của Marketing bằng video ngắn trên mạng xã hội tới ý định mua hàng của thế hệ Z / Phạm Thị Thái Quỳnh // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 173- 175 .- 332
Marketing bằng video ngắn trên mạng xã hội mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ xem xét các nhân tố ảnh hưởng của marketing bằng video ngắn trên mạng xã hội đến ý định mua hàng của thế hệ Z tại Việt Nam. Từ đó, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu tích hợp thuyết hành động hợp lý (TRA) với thuyết sử dụng và hài lòng (U&G). Mô hình sẽ là tiền đề để tác giả tiến hành các phân tích tiếp theo.
796 Tác động của người có sức ảnh hưởng ảo đến ý định mua hàng của khách hàng gen Z tại Tp. Hồ Chí Minh / Hoàng Cửu Long, Nguyễn Quế Kim, Vương Thị Hoàng Giang // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 176- 179 .- 332
Sự gia tăng vượt bậc về khả năng công nghệ đã thúc đẩy sự phổ biến của người có sức ảnh hưởng ảo (virtual influencer). Các thương hiệu và doanh nghiệp đã dần nhận ra tiềm năng của việc tương tác với người tiêu dùng thông qua những nhân vật ảo. Nghiên cứu này được thực hiện trên 182 đáp viên đang sinh sống và làm việc tại TP. Hồ Chí Minh cho thấy, các yếu tố: Sự yêu thích người có sức ảnh hưởng ảo, Chất lượng thông tin từ người có sức ảnh hưởng ảo, Sự đồng điệu với sản phẩm của người có sức ảnh hưởng ảo, Sự đáng tin cậy của người có sức ảnh hưởng ảo đều tác động đến ý định mua hàng của khách hàng gen Z.
797 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng trực tuyến của người tiêu dùng tại Tp. Hồ Chí Minh / Nguyễn Tiến Huy, Phan Văn Tân, Nguyễn Đình Tân // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 180- 182 .- 332
Nghiên cứu định lượng được tiến hành với 200 mẫu khảo sát nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng trực tuyến của người tiêu dùng tại TP. Hồ Chí Minh. Kết quả sau khi phân tích độ tin cậy thang đo, nhân tố khám phá, hồi quy và kiểm định sự phù hợp của mô hình cho thấy có 3 nhân tố: Nhận thức rủi ro, Kiểm soát hành vi và Ảnh hưởng xã hội là những nhân tố có ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua hàng trực tuyến của người tiêu dùng TP. Hồ Chí Minh. Qua đó, nghiên cứu đề xuất các hàm ý quản trị giúp các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến tại TP. Hồ Chí Minh nâng cao hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
798 Phát triển kinh tế số ở Việt Nam : thực trạng và khuyến nghị chính sách / Đỗ Lâm Hoàng Trang // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 5 - 8 .- 332
Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030 đã chỉ ra khát vọng của Việt Nam là gia nhập nhóm các nền kinh tế thu nhập cao vào năm 2045, đứng trong nhóm 50 quốc gia đi đầu về phát triển công nghệ thông tin từ năm 2025. Kinh tế số đang được xem là một trong những động lực quan trọng nhất để Việt Nam thực hiện khát vọng hùng cường, thịnh vượng cũng như chìa khóa quan trọng để hiện thực hóa mục tiêu trên. Bài viết trao đổi về thực trạng phát triển kinh tế số tại Việt Nam, từ đó đưa ra một số khuyến nghị trong thời gian tới.
799 Cải cách thể chế và thủ tục hành chính thuế tác động đến môi trường đầu tư kinh doanh tại Việt Nam / Nguyễn Đình Chiến, Đoàn Vĩ Tuyến // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 9 - 12 .- 332
Cải cách thể chế và thủ tục hành chính trong quản lý thuế được xem là nội dung trọng tâm nhằm tạo môi trường kinh doanh minh bạch, lành mạnh, giúp các nguồn lực trong xã hội tập trung vào sản xuất, kinh doanh. Thời gian qua, thể chế quản lý thuế đã có nhiều sửa đổi theo hướng cắt giảm thời gian khai thuế, nộp thuế, mở rộng diện doanh nghiệp đăng ký thuế; thay đổi phương pháp tính thuế; chuẩn hóa quy trình quản lý thuế. Những nỗ lực trong cải cách thể chế và thủ tục hành chính thuế đã mang lại một số kết quả tích cực, song, công tác này còn nhiều khoảng trống, vì vậy, cần có những giải pháp để tiếp tục hoàn thiện, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp tại Việt Nam.
800 Thúc đẩy tài chính toàn diện : kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam / Nguyễn Thị Hoa // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 13 - 18 .- 332
Bài viết nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trong vấn đề thúc đẩy phát triển tài chính toàn diện. Đây là cách tiếp cận từ lý luận đến thực tiễn và kế thừa kết quả thực hiện tại các quốc gia, trên cơ sở đó tổng hợp các kinh nghiệm và lựa chọn giải pháp phù hợp cho Việt Nam trong quá trình thúc đẩy tài chính toàn diện.