CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
771 Giải pháp phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp ở Việt Nam / Nguyễn Thị Thanh Tân, Nguyễn Thị Thuỳ Vinh, Phùng Mạnh Hùng // .- 2023 .- Số 804 .- Tr. 71-74 .- 332
Nhận thức được tầm quan trọng và lợi ích của việc thực thi trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, một số doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của Việt Nam đã đăng ký thực hiện CSR dưới dạng các cam kết đối với xã hội trong việc bảo vệ môi trường, với cộng đồng địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động và với người lao động. Tuy nhiên, vẫn còn những tồn tại khiến khá nhiều doanh nghiệp FDI chưa thực sự thực hiện CSR một cách nghiêm túc và đầy đủ. Thực tế này đòi hỏi các cơ quan quản lý cần phải có các chính sách và biện pháp nhằm tăng cường CSR của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam.
772 Các yếu tố của người ảnh hưởng trên nền tảng Tiktok tác động đến ý định mua sắm của thế hệ gen Z ở Tp. Hồ Chí Minh / Lê Thu Phương, Nguyễn Thị Hồng Nguyệt // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 183- 187 .- 332
Hình thức tiếp thị thông qua người ảnh hưởng trong xã hội để truyền tải thông điệp, truyền cảm hứng đến khách hàng quan tâm các sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng phổ biến và đôi khi là chiến lược quảng cáo chính trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay. Sự ra đời của TikTok Shop cho phép người dùng mua bán trực tuyến một cách chân thực thông qua người ảnh hưởng. Nghiên cứu này phân tích các yếu tố của người ảnh hưởng trên nền tảng TikTok tác động đến ý định mua sắm trực tuyến tại TikTok Shop của Gen Z ở TP. Hồ Chí Minh và đưa ra hàm ý quản trị nhằm thúc đẩy ý định mua sắm trực tuyến Gen Z tại TP. Hồ Chí Minh.
773 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán của các doanh nghiệp sản xuất tại Tp. Hồ Chí Minh / Lê Thị Thu Hồng // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 188- 191 .- 332
Nghiên cứu này thực hiện nhằm xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán của các doanh nghiệp sản xuất tại TP. Hồ Chí Minh thông qua phân tích 220 mẫu khảo sát. Sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng với kỹ thuật phân tích bao gồm thống kê mô tả, kiểm tra độ tin cậy thang đo, phân tích EFA, hồi quy tuyến tính, kết quả nghiên cứu cho thấy, có 6 thành phần có tác động tích cực đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất, gồm: Sự hỗ trợ của chuyên gia bên ngoài; Nhà quản lý tham gia thực hiện hệ thống thông tin kế toán; Trình độ nhân viên kế toán; Kiểm soát nội bộ; Chất lượng dữ liệu; Văn hóa tổ chức. Kết quả nghiên cứu gợi ý một số chính sách cho các nhà quản lý liên quan đến việc nâng cao chất lượng hệ thống thông tin kế toán của các doanh nghiệp sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.
774 Năng suất lao động việt nam nhìn từ góc độ chuyển dịch lao động / Trần Văn Hưng, Trần Việt Anh // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 54 - 57 .- 332
Thời gian vừa qua, chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các khu vực kinh tế đã có đóng góp quan trọng vào tăng trưởng năng suất lao động, nhưng có sự biến động khác nhau trong mỗi giai đoạn. Bài viết đánh giá tăng năng suất lao động nhìn từ góc độ chuyển dịch lao động và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng năng suất lao động của Việt Nam trong thời gian tới.
775 Ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo phụng sự đến hành vi đổi mới của người lao động tại các đơn vị sự nghiệp công / Nguyễn Thị Hồng Nguyệt, Mai Văn Chương // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 58 - 62 .- 332
Bài viết trình bày về sự ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo phụng sự đến hành vi đổi mới của người lao động tại các đơn vị sự nghiệp công. Nghiên cứu thực hiện khảo sát đối với 265 cán bộ, người lao động đang làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công. Kết quả cho thấy, các nhân tố hình thành nên phong cách lãnh đạo phụng sự có tác động tích cực đến hành vi đổi mới của người lao động. Cụ thể, mức độ tác động của các nhân tố được xếp theo thứ tự sau: Kỹ năng quản lý; cư xử bình đẳng; xoa dịu cảm xúc; tinh thần phụng sự và tạo ra giá trị cho cộng đồng. Theo đó, các kiến nghị được đề xuất nhằm lan rộng phong cách lãnh đạo phụng sự đồng thời nâng cao chất lượng công việc phù hợp với sự phát triển không ngừng của xã hội.
776 Giải pháp tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước / Hoàng Thị Hải Yến // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 69 - 71 .- 332
Bài viết đánh giá thực trạng liên kết giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp trong nước, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường liên kết giữa hai khu vực doanh nghiệp này vì sự phát triển bền vững của cả hai bên.
777 Độ tin cậy của báo cáo tài chính tác động đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết / Nguyễn Kim Quốc Trung // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 72 - 75 .- 332
Bài viết ước lượng mức độ tác động của độ tin cậy báo cáo tài chính đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam, đặc biệt là trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE), từ năm 2015 đến năm 2022. Bằng việc sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS), kết quả cho thấy, độ tin cậy tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết. Trên nền tảng lý thuyết người đại diện, độ tin cậy của báo cáo tài chính được coi là công cụ thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của ban giám đốc đối với người sử dụng thông tin bên ngoài, trong khi lý thuyết các bên liên quan xem xét lợi ích của việc công bố báo cáo tài chính đáng tin cậy nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
778 Mức độ đa dạng hoá, sở hữu nước ngoài và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp / Trần Thị Ngọc Quỳnh, Vương Đức Hoàng Quân // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 76 - 79 .- 332
Nghiên cứu tìm hiểu mối quan hệ giữa mức độ đa dạng hóa, sở hữu nước ngoài và hiệu quả hoạt động được điều chỉnh rủi ro của 4 nhóm doanh nghiệp theo chiến lược đa dạng hóa và vai trò của nhà đầu tư nước ngoài trong việc nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp đa dạng hóa. Mẫu nghiên cứu là các công ty phi tài chính niêm yết trên HoSE từ năm 2009 đến năm 2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mức độ đa dạng hóa và hiệu quả hoạt động được điều chỉnh rủi ro có mối quan hệ tiêu cực trong hai nhóm: đa dạng hóa trọng yếu và đa dạng hóa liên quan.
779 Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay / Dương Thị Phương Hoa // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 80 - 83 .- 332
Quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam đã thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của doanh nghiệp về cả số lượng và quy mô sản xuất kinh doanh, nhưng cũng làm nảy sinh vấn nạn gian lận trong các doanh nghiệp. Có nhiều yếu tố khác nhau góp phần vào hành vi gian lận, như kiểm soát nội bộ yếu kém, lạm quyền từ ban lãnh đạo, sự thông đồng giữa nhân viên, khách hàng và nhà cung cấp. Thực tế này đặt ra yêu cầu mọi doanh nghiệp dù quy mô lớn hay nhỏ, đều có hệ thống kiểm soát nội bộ để đảm bảo hoạt động hiệu quả và quản lý, góp phần ngăn chặn và phát hiện gian lận trong quá trình hoạt động.
780 Chỉ số ICT và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam / Nguyễn Thị Nga Dung // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 84 - 86 .- 332
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá tác động của yếu tố Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp tại 63 tỉnh, thành phố ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ngoài yếu tố về công nghệ thông tin còn có yếu tố về năng suất lao động có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp tại các địa phương trong cả nước. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số hàm ý giúp cải thiện hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.