CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
691 Quản lý thuế qua sàn giao dịch thương mại điện tử - pháp luật và thực tiễn / Khương Thị Quỳnh Hương // .- 2023 .- Số 318 - Tháng 12 .- Tr. 34-42 .- 657
Bài viết tập trung nghiên cứu việc quản lý thuế đối với các hoạt động kinh doanh qua sàn giao dịch thương mại điện tử. Mục tiêu của bài viết nhằm đúc kết các vấn đề pháp luật và thực tiễn trong quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh qua sàn thương mại điện tử để từ đó thấy được các bất cập và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với lĩnh vực này. Dữ liệu của bài viết được thu thập trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành điều chỉnh về quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại điện tử, các tài liệu và công trình nghiên cứu có liên quan, tài liệu phản hồi của các chủ thể kinh doanh về chính sách thuế của nhà nước đối với các giao dịch qua sàn thương mại điện tử... Kết quả nghiên cứu là một số kiến nghị nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên sàn thương mại điện tử.
692 Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp chế biến gỗ, tre, nứa / Trần Hằng Diệu // .- 2023 .- Số 814 .- Tr. 93-95 .- 657
Nghiên cứu nhằm làm rõ những nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa ở Việt Nam qua khảo sát 331 doanh nghiệp. Kết quả cho thấy, 6 nhân tố: Trình độ công nghệ; Rủi ro đối với hoạt động sản xuất gỗ và chế biến các sản phẩm từ gỗ, tre, nứa; Nhận thức của chủ doanh nghiệp về kế toán quản trị; Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán; Chi phí cho việc thực hiện kế toán quản trị đều có ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị; Vận dụng kế toán quản trị giúp nâng cao hiệu quả hoạt động. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao việc vận dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp.
693 Kinh nghiệm quốc tế về phát triển logistics xanh hướng tới chuỗi cung ứng bền vững / Nguyễn Thị Lan Hương // .- 2023 .- Số 814 .- Tr. 96-98 .- 658.7
Do logistics có mối liên quan mật thiết với khí thải thương mại, các yếu tố xã hội và ô nhiễm nên Logistics xanh được xem là mắt xích quan trọng trong việc “xanh hóa” chuỗi cung ứng nhằm thúc đẩy phát triển bền vững. Chính phủ Việt Nam đã có những cam kết với cộng đồng quốc tế trong việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giảm phát thải. Trong những năm tới, “Logistics xanh” được xem là xu thế và là yêu cầu tất yếu. Hiện nay, Chính phủ Việt Nam quan tâm đẩy mạnh chuyển đổi năng lượng theo hướng xanh hoá, phát triển ngành logistics thân thiện với môi trường. Do vậy, việc học hỏi và kết nối kinh nghiệm với các quốc gia có lĩnh vực logistics phát triển, là một bước quan trọng để chúng ta có thể xây dựng những chuỗi cung ứng hiệu quả và bền vững.
694 Giải pháp nâng cao giá trị cà phê xuất khẩu của Việt Nam / Trương Đăng Nghiệp // .- 2023 .- Số 814 .- Tr. 99-101 .- 658
Việt Nam là quốc gia xuất khẩu cà phê lớn thứ hai trên thế giới. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, lượng cà phê xuất khẩu cả năm 2023 ước đạt khoảng 1,72 triệu tấn, giá trị đạt khoảng 4,2 tỷ USD. Tuy nhiên, thực trạng chung ngành Cà phê Việt Nam đang phải đối mặt là các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu tham gia vào những khâu mang lại giá trị gia tăng thấp nhất trong chuỗi giá trị. Trong bối cảnh Việt Nam đẩy mạnh các hợp tác kinh tế quốc tế và mở rộng các thị trường xuất khẩu, việc cung ứng các sản phẩm có giá trị gia tăng thấp sẽ làm giảm hiệu quả và lợi thế cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu nói chung và của mặt hàng cà phê nói riêng. Trên cơ sở đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng cà phê của Việt Nam, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao giá trị cho cà phê xuất khẩu của nước ta trong thời gian tới.
695 Nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn dịch vụ ngân hàng trực tuyến tại Việt Nam / Đoàn Thị Cẩm Thư, Lê Hoàng Anh, Phạm Thị Tình Thương // .- 2023 .- Số 814 .- Tr. 102-105 .- 332.12
Bài viết nghiên cứu tác động của các nhân tố đến quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến của khách hàng cá nhân tại Việt Nam. Trên cơ sở khảo sát 417 khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến ở TP. Hồ Chí Minh, TP. Đà Nẵng và TP. Hà Nội, kết quả nghiên cứu cho thấy, Nỗ lực kỳ vọng (EE), Hiệu quả kỳ vọng (PE), Hình ảnh thương hiệu (BIm) và Ảnh hưởng xã hội (SI) có ảnh hưởng tích cực đến ý định hành vi lựa chọn dịch vụ ngân hàng trực tuyến, trong khi đó Rủi ro cảm nhận (PR) và Chi phí cảm nhận (PC) có tác động tiêu cực. Đồng thời, trải nghiệm khách hàng cũng có ảnh hưởng tích cực đến ý định hành vi và quyết định lựa chọn dịch vụ ngân hàng trực tuyến... Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đưa ra một số hàm ý chính sách cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong việc thúc đẩy dịch vụ ngân hàng trực tuyến của khách hàng cá nhân.
696 Nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Tp. Hà Nội / Nguyễn Thanh Trang // .- 2023 .- Só 814 .- Tr. 106-110 .- 332
Với lợi thế hoạt động tại trung tâm văn hóa, kinh tế chính trị quốc gia, nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội đã lựa chọn việc áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) là một trong những giải pháp quan trọng để thu hút vốn, khách hàng, gia nhập thị trường tài chính quốc tế. Quá trình áp dụng này chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Bài viết sử dụng phương pháp định lượng thông qua phân tích dữ liệu trên SPSS20 để đánh giá về các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tại các trên địa bàn TP. Hà Nội, từ đó giúp các doanh nghiệp này xác định các giải pháp áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế phù hợp.
697 Phát triển kinh tế - xã hội vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030 / Phạm Thị Thùy Dương // .- 2023 .- Số 814 .- Tr. 111-113 .- 330
Phát triển vùng là chủ trương xuyên suốt và nhất quán của Đảng ta trong quá trình phát triển đất nước nhằm khai thác, phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế của các vùng và địa phương trong cả nước để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy, trong thời gian qua, phát triển vùng rất được Đảng và Nhà nước quan tâm và có nhiều chính sách đầu tư. Là cửa ngõ phía Tây và phía Bắc của quốc gia, vùng Trung du và miền núi Bắc bộ là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của cả nước. Bài viết trao đổi về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030 theo Nghị quyết số 11-NQ/TW, từ đó đưa ra một số giải pháp trọng tâm để tổ chức thực hiện trong thời gian tới.
698 Liên kết vùng Đông Nam Bộ trong phát triển kinh tế / Phạm Thị Kim Ngân // .- 2023 .- Số 814 .- Tr. 121-123 .- 330
Vùng Đông Nam Bộ được xác định là đầu tàu kinh tế lớn nhất cả nước, trung tâm du lịch, phát triển các loại hình dịch vụ công nghiệp, công nghệ thông tin, viễn thông, logistics… với hạt nhân là đô thị đặc biệt TP. Hồ Chí Minh. Đây là vùng kinh tế năng động, sáng tạo, đi đầu trong đổi mới và phát triển, đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế của cả nước. Bài viết phân tích thực trạng liên kết vùng Đông Nam Bộ và đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh phát triển liên kết Vùng trong phát triển kinh tế.
699 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại Tp. Hồ Chí Minh tầm nhìn đến năm 2030 / Ngô Công Bình // .- 2023 .- Số 814 .- Tr. 124-128 .- 330
Bài viết đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ năm 2000-2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy, 22 năm chuyển dịch, cơ cấu kinh tế của TP. Hồ Chí Minh đã có chuyển biến từ nông nghiệp sang công nghiệp, có ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại và có nhiều khởi sắc. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GDRP) theo giá hiện hành trong giai đoạn 2010-2022 đã tăng lên gấp 3,57 lần. Tuy nhiên, trong quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại TP. Hồ Chí Minh vẫn còn nhiều bất cập. Do đó, bài viết đề xuất một số khuyến nghị chính sách nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của TP. Hồ Chí Minh theo hướng tăng trưởng và phát triển bền vững.
700 Nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp ở tỉnh Đồng Nai / Đào Văn Dũng // .- 2023 .- Sô 814 .- Tr. 129-131 .- 332.6
Đồng Nai là một trong những tỉnh dẫn đầu cả nước về xây dựng, phát triển các khu công nghiệp với 32 khu công nghiệp được xây dựng và đi vào hoạt động. Nhờ vận dụng linh hoạt các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tế của địa phương, các khu công nghiệp của tỉnh Đồng Nai đã đạt được những kết quả quan trọng trong việc thu hút vốn, trở thành điểm đến lý tưởng của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, góp phần rất quan trọng vào thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng ngày càng tiến bộ, tăng nguồn thu cho ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần cho Nhân dân.