CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
571 Phát triển thị trường trái phiếu chính phủ an toàn, bền vững / Phạm Văn Hiếu // .- 2024 .- Kỳ (1+2) - Số (818+819) - Tháng 02 .- Tr. 57 - 60 .- 332
Thời gian qua, Bộ Tài chính đã chủ động phối hợp với các bộ, ngành liên quan tiếp tục thực hiện các giải pháp phát triển thị trường trái phiếu chính phủ theo thông lệ quốc tế, đáp ứng nhu cầu huy động vốn cho ngân sách nhà nước và làm tham chiếu về lãi suất cho các thị trường tài chính và hàng hóa của nền kinh tế. Nhằm phát huy hiệu quả của kênh huy động vốn từ trái phiếu chính phủ, thời gian tới, Bộ Tài chính tiếp tục phối hợp với các bộ, ngành triển khai đồng bộ các giải pháp để phát triển thị trường an toàn, bền vững.
572 Lành mạnh hóa thị trường tài chính, khơi thông dòng vốn cho nền kinh tế / Vũ Nhữ Thăng // .- 2024 .- Kỳ (1+2) - Số (818+819) - Tháng 02 .- Tr. 61 - 65 .- 332
Nhìn lại năm 2023, kinh tế - tài chính thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn, biến động khó lường. Trong bối cảnh đó, bên cạnh những bước phát triển vượt bậc, nhiều kết quả đáng ghi nhận, thị trường tài chính Việt Nam cũng bộc lộ một số hạn chế và xuất hiện một số rủi ro. Với mục tiêu đảm bảo thị trường tài chính cung ứng vốn một cách an toàn, minh bạch, hiệu quả, bền vững nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, huy động nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội, trên cơ sở nhận diện một số “điểm nghẽn” trên thị trường tài chính, bài viết đưa ra một số khuyến nghị để lành mạnh hóa thị trường tài chính Việt Nam.
573 Giải pháp đẩy nhanh chuyển đổi số lĩnh vực ngân hàng / Lê Thị Thu // .- 2024 .- Kỳ (1+2) - Số (818+819) - Tháng 02 .- Tr. 66 - 68 .- 332
Bài viết phân tích, đánh giá về chuyển đổi số lĩnh vực ngân hàng, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh chuyển đổi số cho lĩnh vực này trong thời gian tới.
574 Tạo nền tảng cho thị trường bảo hiểm Việt Nam phát triển bền vững / Lê Thị Thu // .- 2024 .- Kỳ (1+2) - Số (818+819) - Tháng 02 .- Tr. 69 - 72 .- 332
Tạo nền tàng phát triển điểm rơi chán quá!Trải qua 30 năm hình thành, thị trường bảo hiểm đã có những bước tiến quan trọng, đánh dấu sự thay đổi đáng kể về chất và lượng, trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng. Với nỗ lực triển khai hàng loạt chính sách của Chính phủ về hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, khôi phục sản xuất, phát triển kinh tế và việc tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách trong lĩnh vực bảo hiểm, thị trường bảo hiểm được kỳ vọng hồi phục và tăng trưởng bền vững trong năm 2024 và những năm tiếp theo.
575 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về quản trị tài chính tại các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ / Đỗ Anh Trường // .- 2024 .- Kỳ (1+2) - Số (818+819) - Tháng 02 .- Tr. 73 - 76 .- 332
Quản trị tài chính hợp lý, hiệu quả sẽ mang lại lợi ích không chỉ cho doanh nghiệp bảo hiểm mà còn cho cả cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm.Việc nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước đối với quản trị tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ là một yêu cầu tất yếu đặt ra trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về quản lý nhà nước đối với hoạt động quả trị tại các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp cho Việt Nam.
576 Hoàn thiện chính sách bảo hiểm xã hội bảo đảm an sinh xã hội / Bùi Sỹ Lợi // .- 2024 .- Kỳ (1+2) - Số (818+819) - Tháng 02 .- Tr. 77 - 80 .- 332
Sau hơn 5 năm thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Bộ Chính trị về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội, đến nay, việc phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội theo nguyên tắc đóng - hưởng, công bằng, bình đẳng đã đạt kết quả khả quan. Tuy nhiên, trong thực tiễn quá trình triển khai chính sách bảo hiểm xã hội cũng gặp không ít khó khăn, thách thức, cần tiếp tục hoàn thiện chính sách theo hướng nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và mở rộng diện tham gia bảo hiểm xã hội tiến tới bao phủ toàn bộ lực lượng lao động xã hội, bảo đảm an sinh xã hội toàn dân.
577 Sở hữu trí tuệ trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam / Khổng Quốc Minh // .- 2024 .- Số (1+2) .- Tr. 33-35 .- 330
Các nước đang phát triển có thể sử dụng quyền sở hữu trí tuệ ở tầm chiến lược để tạo điều kiện cho chuyển giao công nghệ (CGCN) và thu hút FDI. Bài viết làm rõ hơn vấn đề sở hữu trí tuệ trong thương mại quốc tế nói chung và thu hút FDI nói riêng, qua đó đề xuất một số kiến nghị ở góc độ sở hữu trí tuệ nhằm thúc đẩy bền vững FDI vào Việt Nam.
578 Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế: Vấn đề huy động và sử dụng nguồn lực nội sinh / Nguyễn Kế Tuấn // .- 2024 .- Số (1+2) .- Tr. 39-42 .- 330
Bài viết phân tích một số khía cạnh về mối quan hệ giữa đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam với yếu tố nguồn nhân lực và yếu tố năng lực khoa học và công nghệ (KH&CN) nội sinh quốc gia - hai yếu tố quan trọng hàng đầu trong các yếu tố nguồn lực nội sinh.
579 Dữ liệu thống kê trong phục vụ điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam / Đào Minh Thắng, Phạm Mạnh Hùng // .- 2024 .- Số 04 - Tháng 02 .- Tr. 10-15 .- 332.12
Trải qua hơn 10 năm tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, công tác thống kê tiền tệ phục vụ điều hành chính sách của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã có nhiều bước tiến đáng kể. Thông tin, số liệu báo cáo thống kê đã góp phần đáp ứng tốt cho công tác chỉ đạo điều hành, giám sát an toàn hoạt động các tổ chức tín dụng (TCTD), cùng với đó, phương pháp thống kê tiền tệ của NHNN dần được hoàn thiện theo hướng phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Trong những năm gần đây, điều kiện thị trường tiền tệ ngày càng phát triển về quy mô, cấu trúc và tính đa dạng, đồng thời, có khả năng diễn biến nhanh chóng do chịu sự tác động đa chiều của nhiều nhân tố bên trong và bên ngoài trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng thông tin báo cáo, đảm bảo tính kịp thời, chính xác luôn là mục tiêu quan trọng đối với dữ liệu thống kê của NHNN. Bài viết cung cấp một số đánh giá về hoạt động sử dụng dữ liệu phục vụ điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) của NHNN và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng dữ liệu phục vụ điều hành CSTT.
580 Các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Đức Trung, Trần Trọng Huy // .- 2024 .- Số 04 - Tháng 02 .- Tr. 16-25 .- 332.12
Bài viết đánh giá mức độ tác động của các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, dữ liệu quan sát là 30 NHTM thông qua sử dụng thuật toán Multiple linear regression thuộc nhóm Supervised learning của thuật toán học máy (Machine Learning) trên nền tảng Python cho dữ liệu quan sát với kết quả R² ≈ 90% là rất tốt và MSE (Mean squared error) rất nhỏ chứng tỏ sự phù hợp khá tốt của mô hình, cùng việc trực quan hóa dữ liệu qua thư viện Seaborn sẽ cho cái nhìn trực quan về kết quả nghiên cứu. Kết quả mô hình và hệ số hồi quy cho thấy các biến: LTD, ETA, LTA, ROE, NPL có tác động cùng chiều và LIQ, GDP có tác động ngược chiều đến rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam trong mẫu nghiên cứu, trong khi các biến LTL, SIZE, INF có tác động không đáng kể đối với mô hình. Qua đó, nhóm tác giả đề xuất khuyến nghị đối với các NHTM Việt Nam để quản lí tốt rủi ro thanh khoản như việc phân bổ nguồn vốn một cách hợp lí trong việc nắm giữ các tài sản thanh khoản để vừa đạt được mục tiêu lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh, vừa duy trì tốt khả năng thanh khoản nhằm đối phó với những tác động xấu của thị trường, nâng cao chất lượng nguồn vốn tự có, kiểm soát tốt các khoản cho vay, tăng cường xử lí nợ xấu và nâng cao chất lượng tín dụng, tuân thủ các quy định và đảm bảo an toàn vốn, thanh khoản.