CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
371 Rủi ro tài chính ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết / Đỗ Thị Hải Yến, Nguyễn Thị Xuân Mai, Phan Thị Phương Linh, Phùng Thị Hằng, Vũ Thị Hồng Ngát // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 90-93 .- 332
Đại dịch COVID-19 diễn ra bất ngờ đem tới nhiều rủi ro và khiến hoạt động của các doanh nghiệp trên thế giới và Việt Nam gặp nhiều khó khăn. Mục tiêu của nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của rủi ro tài chính (đo lường thông qua khả năng thanh toán lãi vay) đến hiệu quả hoạt động kinh doanh (đo lường thông qua tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu) của 119 doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2019-2021. Kết quả nghiên cứu cho thấy, rủi ro tài chính và hiệu quả hoạt động kinh doanh có mối quan hệ cùng chiều. Kết quả này là cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua kiểm soát rủi ro tài chính.
372 Quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam / Vũ Thị Như Quỳnh // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 94-97 .- 332
Trong những năm gần đây, ngành Vận tải biển đã phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, do các yếu tố tác động của địa chính trị thế giới, giảm tỷ lệ lạm phát cao ở một số nước, cộng với nhu cầu tiêu dùng giảm... Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam đã chủ động triển khai đồng bộ các giải pháp để vượt qua “cơn gió ngược”, duy trì hoạt động kinh doanh ổn định. Thực tiễn những năm qua cho thấy, để nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp vận tải biển, thì vấn đề cấu trúc tài chính của doanh nghiệp cần được quan tâm. Bài viết phân tích ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp đến cấu trúc tài chính, từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải biển ở Việt Nam trong thời gian tới.
373 Ảnh hưởng của linh hoạt tiền đến giá trị công ty cổ phần phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán trong và sau đại dịch COVID-19 / Chu Thị Thu Thuỷ // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 98-101 .- 332
Nghiên cứu này nhằm xác định ảnh hưởng của Linh hoạt tiền (CashF) đến giá trị các công ty cổ phần phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong và sau đại dịch COVID-19. Nghiên cứu ứng dụng phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 17. Mẫu nghiên cứu được sử dụng gồm 632 công ty cổ phần phi tài chính trong giai đoạn từ quý I/2021 đến quý I/2023. Nghiên cứu đã chứng minh được ảnh hưởng tích cực của Linh hoạt tiền đến giá trị các công ty cổ phần phi tài chính niêm yết tại mức ý nghĩa 1%. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy trong đại dịch COVID-19 thì Linh hoạt tiền có ảnh hưởng mạnh hơn đến giá trị công ty so với sau thời kỳ COVID-19, đồng thời các công ty có hiệu quả tài chính cao thì Linh hoạt tiền tác động đến giá trị công ty cao hơn so với các công ty có hiệu quả tài chính thấp.
374 Ứng dụng mô hình DUPONT mở rộng trong phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp / Võ Văn Cần, Nguyễn Thị Liên Hương // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 102-105 .- 332
Bài báo này nhằm vận dụng mô hình phân tích tài chính DuPont mở rộng để phân tích hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng Hà Nội (HNX) trong giai đoạn 2017-2022. Phân tích hồi quy được áp dụng để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp này. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng cả 5 nhân tố: (i) Biên lợi nhuận hoạt động (OPM), (ii) Vòng quay tổng tài sản (TAT), (iii) Tỷ số nợ (D), (iv) Tỷ lệ chi phí lãi vay (FCR) và (v) Tỷ số ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp (TER) đều có ảnh hưởng lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE).
375 Tác động của vốn chủ sở hữu với dự phòng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Đặng Thị Ngọc Lan, Đinh Thị Hồng Quyên // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 106-108 .- 332
Nghiên cứu này phân tích tác động của vốn chủ sở hữu với dự phòng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Với độ tin cậy 99%, kết quả nghiên cứu tìm thấy tác động của vốn chủ sở hữu đến dự phòng rủi ro tín dụng có ý nghĩa thống kê. Kết quả còn cho thấy, tỷ lệ vốn chủ sở và quy mô ngân hàng có tác động tích cực đến dự phòng rủi ro tín dụng trong khi đó tỷ lệ lạm phát lại có tác động tiêu cực đến dự phòng rủi ro tín dụng. Đồng thời nghiên cứu cũng tìm thấy có tồn tại một ngưỡng đảo chiều, cho thấy nếu tỷ lệ vốn chủ sở hữu dưới mức 44,6% so với tổng tài sản sẽ làm cho ngân hàng thương mại có xu hướng giảm tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng. Qua đó, nghiên cứu cung cấp thêm góc nhìn về quản trị nguồn vốn trong hoạt động điều hành ngân hàng thương mại nhằm hướng tới hiệu quả và phát triển bền vững trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
376 Tác động từ cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hоạt động củа các ngân hàng thương mại / Dương Nguyễn Thanh Tâm // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 109-111 .- 332.12
Nghiên cứu này phân tích các tác động củа cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hоạt động củа các ngân hàng thương mại Việt Nаm thông qua dữ liệu bảng được thu thập từ báo cáo được kiểm toán của 28 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2012 – 2022 và sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với các mô hình bình phương nhỏ nhất, tác động cố định, tác động ngẫu nhiên, mô men tổng quát hệ thống. Từ các kết quả nghiên cứu, tác giả khuyến nghị các chính sách để nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
377 Nghiên cứu và đề xuất chính sách về tỷ suất sinh lời của tài sản tại các ngân hàng thương mại / Nguyễn Đăng Dờn, Bùi Văn Trịnh, Võ Trường Hậu // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 112-115 .- 332.12
Bài viết nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của tài sản các ngân hàng thương mại của Việt Nam. Dữ liệu sử dụng để phân tích được thu thập từ báo cáo thường niên của 26 ngân hàng thương mại. Dựa trên kết quả phân tích, nhóm tác giả đề xuất 5 chính sách liên quan đến tỷ suất sinh lời của tài sản các ngân hàng thương mại gồm: Gia tăng quy mô hoạt động của ngân hàng; Cân đối giữa huy động và cho vay; Xem xét cơ cấu hội đồng quản trị phù hợp; Phát triển các hoạt động tạo thu nhập ngoài lãi phù hợp; Quản lý chi phí hiệu quả hơn.
378 Tác động của quản trị nhân lực đến năng lực đổi mới sáng tạo của nhân viên tại các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam / Đinh Thị Hương // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 116-119 .- 332.12
Với mục tiêu phân tích tác động của quản trị nhân lực đến năng lực đổi mới sáng tạo của nhân viên trong môi trường số tại các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam, nghiên cứu tiến hành thống kê mô tả, phân tích EFA, phân tích CFA, phân tích SEM số liệu từ 638 phiếu điều tra từ các ngân hàng thương mại cổ phần. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đào tạo và phát triển nhân lực là yếu tố tác động mạnh nhất đến đổi mới, sáng tạo và từ đó hàm ý một số chính sách cho các nhà quản lý tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thúc đẩy hoạt động quản trị nhân lực, đổi mới, sáng tạo nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần trong môi trường số.
379 Cơ hội và thách thức đối với phát triển kinh tế số ở Việt Nam / Nguyễn Thúy Hải // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 27-30 .- 330
Kinh tế số ngày càng trở thành bộ phận quan trọng của nền kinh tế khi được áp dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Việc xuất hiện ngày càng nhiều hình thức kinh doanh, dịch vụ cao chất lượng cuộc sống của người dân trên khắp thế giới. Việt Nam cũng đã hòa nhịp vào xu thế đó. Bài viết này khái quát về kinh tế số, giới thiệu về nền kinh tế số của một số nước trên thế giới, từ đó nêu lên cơ hội và thách thức tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
380 Nâng cao hiệu quả quản lý, phát huy các nguồn lực trong nền kinh tế số / Phan Thị Thanh Tâm, Nguyễn Thị Kim Quyên // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 31-34 .- 330
Đổi mới công nghệ giữ vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Khung pháp lý tạo nên sự rõ ràng, lợi ích và công bằng cho người dân gắn liền với sự phát triển xã hội. Bài viết khẳng định sự phát triển của kinh tế số và đổi mới khoa học công nghệ có vai trò tích cực trong nâng cao hiệu quả quản lý, đồng thời chứng minh vai trò trung gian của đổi mới công nghệ trong quá trình phát huy tối đa các nguồn lực.