CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kinh tế - Tài chính

  • Duyệt theo:
371 Tăng cường hiệu quả quản lý hóa đơn điện tử của cơ quan thuế / Nguyễn Thị Đoan Trang // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 48 - 50 .- 332

Năm 2022, ngành Thuế triển khai thành công hóa đơn điện tử và nhiều dịch vụ công trực tuyến khác, đồng thời triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. Điều này góp phần tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch và hiện đại hóa công tác quản lý thuế. Đối với cơ quan thuế và các cơ quan nhà nước có liên quan, việc sử dụng hóa đơn điện tử giúp xây dựng cơ sở dữ liệu về hóa đơn, kết hợp với các thông tin quản lý thuế khác để xây dựng cơ sở dữ liệu đầy đủ về người nộp thuế, đáp ứng yêu cầu phân tích thông tin phục vụ điều hành, dự báo, hỗ trợ người nộp thuế tuân thủ pháp luật về thuế và quản lý rủi ro trong quản lý thuế.

372 Đánh thuế trùng đối với thu nhập trong bối cảnh hội nhập : ảnh hưởng và giải pháp xử lý / Hoàng Thị Lan Anh, Nguyễn Tiến Kiên, Nguyễn Chiến Thắng // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 51 - 55 .- 332

Hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa. Trong bối cảnh này, các giao dịch xuyên biên giới và thương mại quốc tế này càng phát triển, vì vậy, yêu cầu xử lý vấn đề đánh thuế trùng càng trở nên cần thiết. Trên cơ sở phân tích ảnh hưởng của việc đánh thuế trùng và phân tích thực trạng giải quyết đánh thuế trùng đối với thu nhập ở Việt Nam, bài viết đề xuất các nhóm giải pháp hoàn thiện công tác giải quyết đánh thuế trùng đối với thu nhập trong bối cảnh hội nhập kinh tế tại Việt Nam.

373 Hệ thống thanh toán và hiệu quả thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng Trung Ương / Nguyễn Thị Hằng Nga, Bùi Thị Thanh Vân // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 60 - 62 .- 332

Bài viết trình bày về vai trò của hệ thống thanh toán trong nền kinh tế, gồm: Vị trí cốt lõi của hạ tầng tài chính trong nền kinh tế; Kênh không thể thiếu cho việc điều hành kinh tế vĩ mô hiệu quả; Phương tiện thúc đẩy hiệu quả hoạt động của một nền kinh tế. Đồng thời, bài viết cũng trình bày về mối quan hệ giữa hệ thống thanh toán đối với sự ổn định tài chính và đối với hiệu quả thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương.

374 Hỗ trợ phi tài chính giải pháp đảm bảo tính bền vững, hiệu quả của các chương trình tín dụng chính sách / Lê Thị Kim Nhung // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 63 - 66 .- 332

Bài viết phân tích phương thức cho vay uỷ thác qua tổ chức chính trị xã hội kết hợp với các giải pháp hỗ trợ phi tài chính để vốn vay đến được với người nghèo, cung cấp cho người nghèo công cụ để tự vươn lên, thoát nghèo một cách bền vững.

375 Tác động từ hiệu quả hoạt động đến minh bạch trong công bố thông tin tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam / Trương Thảo Nghi, Ngô Nhật Phương Diễm // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 84-89 .- 332

Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của hiệu quả hoạt động đến minh bạch trong công bố thông tin tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2012-2022. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích thông qua mô hình dữ liệu bảng bao gồm OLS, FEM, REM, và lựa chọn mô hình cuối cùng đối với Robust và FGLS với mẫu dữ liệu 338 công ty gồm 3.718 quan sát. Nghiên cứu sử dụng thang đo thông qua chỉ tiêu đại diện đối với minh bạch trong công bố thông tin tài chính gồm: Khuếch trương thu nhập, Dàn đều thu nhập và Che giấu tổn thất. Bên cạnh đó, nghiên cứu dùng chỉ số khả năng sinh lời của VCSH (ROE) và giá trị thị trường (Tobin’s Q) để đo lường hiệu quả hoạt động. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiệu quả hoạt động có ảnh hưởng đến minh bạch trong công bố thông tin tài chính.

376 Rủi ro tài chính ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết / Đỗ Thị Hải Yến, Nguyễn Thị Xuân Mai, Phan Thị Phương Linh, Phùng Thị Hằng, Vũ Thị Hồng Ngát // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 90-93 .- 332

Đại dịch COVID-19 diễn ra bất ngờ đem tới nhiều rủi ro và khiến hoạt động của các doanh nghiệp trên thế giới và Việt Nam gặp nhiều khó khăn. Mục tiêu của nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của rủi ro tài chính (đo lường thông qua khả năng thanh toán lãi vay) đến hiệu quả hoạt động kinh doanh (đo lường thông qua tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu) của 119 doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2019-2021. Kết quả nghiên cứu cho thấy, rủi ro tài chính và hiệu quả hoạt động kinh doanh có mối quan hệ cùng chiều. Kết quả này là cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua kiểm soát rủi ro tài chính.

377 Quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam / Vũ Thị Như Quỳnh // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 94-97 .- 332

Trong những năm gần đây, ngành Vận tải biển đã phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, do các yếu tố tác động của địa chính trị thế giới, giảm tỷ lệ lạm phát cao ở một số nước, cộng với nhu cầu tiêu dùng giảm... Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam đã chủ động triển khai đồng bộ các giải pháp để vượt qua “cơn gió ngược”, duy trì hoạt động kinh doanh ổn định. Thực tiễn những năm qua cho thấy, để nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp vận tải biển, thì vấn đề cấu trúc tài chính của doanh nghiệp cần được quan tâm. Bài viết phân tích ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp đến cấu trúc tài chính, từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải biển ở Việt Nam trong thời gian tới.

378 Ảnh hưởng của linh hoạt tiền đến giá trị công ty cổ phần phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán trong và sau đại dịch COVID-19 / Chu Thị Thu Thuỷ // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 98-101 .- 332

Nghiên cứu này nhằm xác định ảnh hưởng của Linh hoạt tiền (CashF) đến giá trị các công ty cổ phần phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong và sau đại dịch COVID-19. Nghiên cứu ứng dụng phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 17. Mẫu nghiên cứu được sử dụng gồm 632 công ty cổ phần phi tài chính trong giai đoạn từ quý I/2021 đến quý I/2023. Nghiên cứu đã chứng minh được ảnh hưởng tích cực của Linh hoạt tiền đến giá trị các công ty cổ phần phi tài chính niêm yết tại mức ý nghĩa 1%. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy trong đại dịch COVID-19 thì Linh hoạt tiền có ảnh hưởng mạnh hơn đến giá trị công ty so với sau thời kỳ COVID-19, đồng thời các công ty có hiệu quả tài chính cao thì Linh hoạt tiền tác động đến giá trị công ty cao hơn so với các công ty có hiệu quả tài chính thấp.

379 Ứng dụng mô hình DUPONT mở rộng trong phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp / Võ Văn Cần, Nguyễn Thị Liên Hương // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 102-105 .- 332

Bài báo này nhằm vận dụng mô hình phân tích tài chính DuPont mở rộng để phân tích hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng Hà Nội (HNX) trong giai đoạn 2017-2022. Phân tích hồi quy được áp dụng để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp này. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng cả 5 nhân tố: (i) Biên lợi nhuận hoạt động (OPM), (ii) Vòng quay tổng tài sản (TAT), (iii) Tỷ số nợ (D), (iv) Tỷ lệ chi phí lãi vay (FCR) và (v) Tỷ số ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp (TER) đều có ảnh hưởng lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE).

380 Tác động của vốn chủ sở hữu với dự phòng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Đặng Thị Ngọc Lan, Đinh Thị Hồng Quyên // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 106-108 .- 332

Nghiên cứu này phân tích tác động của vốn chủ sở hữu với dự phòng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Với độ tin cậy 99%, kết quả nghiên cứu tìm thấy tác động của vốn chủ sở hữu đến dự phòng rủi ro tín dụng có ý nghĩa thống kê. Kết quả còn cho thấy, tỷ lệ vốn chủ sở và quy mô ngân hàng có tác động tích cực đến dự phòng rủi ro tín dụng trong khi đó tỷ lệ lạm phát lại có tác động tiêu cực đến dự phòng rủi ro tín dụng. Đồng thời nghiên cứu cũng tìm thấy có tồn tại một ngưỡng đảo chiều, cho thấy nếu tỷ lệ vốn chủ sở hữu dưới mức 44,6% so với tổng tài sản sẽ làm cho ngân hàng thương mại có xu hướng giảm tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng. Qua đó, nghiên cứu cung cấp thêm góc nhìn về quản trị nguồn vốn trong hoạt động điều hành ngân hàng thương mại nhằm hướng tới hiệu quả và phát triển bền vững trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.