CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
1111 Quỹ tín thác đầu tư bất động sản: kinh nghiệm và khuyến nghị cho Việt Nam / Bùi Thu Hiền // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 136-139 .- 332.6
Quỹ tín thác đầu tư bất động sản (REITs) là một hình thức đầu tư bất động sản đã phát triển thành công ở nhiều quốc gia trên thế giới... Tuy nhiên, tại Việt Nam, quỹ tín thác đầu tư bất động sản vẫn còn mới mẻ và chưa phát triển mạnh. Bài viết làm rõ các khái niệm, mô hình hoạt động của quỹ tín thác đầu tư bất động sản, vai trò và kinh nghiệm triển khai quỹ tín thác đầu tư bất động sản tại một số quốc gia, từ đó, đưa ra một số huyến nghị để phát triển quỹ tín thác đầu tư bất động sản tại Việt Nam.
1112 Phương pháp tính tỷ suất lợi nhuận đầu tư chứng khoán tại các thị trường nước ngoài / Nguyễn Thị Minh Thủy // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- .- 332.632
Tỷ suất lợi nhuận đầu tư chứng khoán (Cổ phiếu và trái phiếu) là một chỉ tiêu quan trọng nhất mà nhà đầu tư luôn quan tâm. Hiện nay trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, nhà đầu tư sẽ tìm mọi nơi đầu tư nhằm tối đa hóa lợi nhuận, kể cả đầu tư ở nước ngoài. Để đáp ứng yêu cầu này, bằng phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả đề xuất phương pháp tính tỷ suất lợi nhuận đầu tư chứng khoán tại các thị trường chứng khoán nước ngoài, nhằm giúp nhà đầu tư có cơ sở tính toán để tìm nơi đầu tư có tỷ suất lợi nhuận cao nhất.
1113 Đầu tư ngân sách nhà nước phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng Đồng bằng Sông Hồng / Vũ Thị Thuý Hằng // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 143-146 .- 332.6
Nông nghiệp công nghệ cao được coi là bước đột phá về năng suất, chất lượng nông sản nhờ ứng dụng những công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất. Đây là định hướng phát triển nhằm tăng lợi thế cạnh tranh cho ngành nông nghiệp Việt Nam nói chung và vùng Đồng bằng sông Hồng nói riêng trong bối cảnh hội nhập quốc tế và thích ứng với tình hình biến đổi khí hậu hiện nay. Bài viết nghiên cứu đầu tư ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng Đồng bằng sông Hồng nhằm hỗ trợ, thúc đẩy, khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
1114 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Hải Dương theo hướng bền vững / Đinh Quốc Tuyền // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 147-149 .- 330
Với mục tiêu trở thành tỉnh công nghiệp hiện đại, trong những năm qua, tỉnh Hải Dương đã tích cực triển khai chủ trương chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, tập trung phát triển công nghệ cao theo định hướng phát triển bền vững. Trong giai đoạn 2021-2030, tỉnh Hải Dương tiếp tục hiện thực hóa mục tiêu phát triển theo hướng tăng trưởng bền vững, ứng dụng hiệu quả tiến bộ khoa học kỹ thuật. Bài viết này trao đổi về kết quả trong chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Hải Dương theo hướng bền vững và đề xuất một số nhiệm vụ, giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng bền vững.
1115 Kinh tế tuần hoàn thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể bền vững ở tỉnh Ninh Bình / Nguyễn Thị Thu Thủy // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 154-157 .- 330
Trong bối cảnh đổi mới hiện nay, cùng với việc nhấn mạnh vai trò quan trọng của kinh tế tập thể trong nền kinh tế quốc dân, thì việc cụ thể hóa và triển khai vận dụng kinh tế tuần hoàn để thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể bền vững của cả nước nói chung và của tỉnh Ninh Bình nói riêng được coi là trọng tâm cần ưu tiên trong chính sách phát triển kinh tế. Bài viết này khái quát chung về kinh tế tuần hoàn, kinh tế tập thể và tầm quan trọng của kinh tế tuần hoàn thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể bền vững; thực trạng tại tỉnh Ninh Bình và một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh kinh tế tuần hoàn nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể bền vững.
1116 Phát triển khu công nghiệp sinh thái tại Tp. Hồ Chí Minh / Đặng Quốc Toàn // Tài chính .- 2023 .- SỐ 805 .- .- 330
TP. Hồ Chí Minh là địa phương phát triển công nghiệp từ khá sớm, có nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất hoạt động, đóng góp quan trọng vào sự phát triển của ngành Công nghiệp trên cả nước. Tuy nhiên, ngành Công nghiệp của TP. Hồ Chí Minh đang có dấu hiệu phát triển chậm lại; vấn đề ô nhiễm môi trường và cạn kiệt tài nguyên đến từ các khu công nghiệp cũng là mối lo ngại đặt ra. Vì vậy, phát triển mô hình khu công nghiệp sinh thái đang là xu hướng tất yếu. Bài viết này phản ánh thực trạng phát triển khu công nghiệp sinh thái của TP. Hồ Chí Minh trong bối cảnh hiện nay và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển trong thời gian tới.
1117 Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ của ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội / Ngô Bá Thành // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 164-166 .- 332.12
Bài viết đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ và xác định các yếu tố ảnh hưởng tới sự thỏa mãn của khách hàng khi giao dịch tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội qua khảo sát trực tuyến đối với 234 khách hàng. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS qua các kỹ thuật kiểm định độ tin cậy, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy giữa các biến nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 4 yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng gồm: Tiếp cận dịch vụ; chất lượng nhân viên; cơ sở vật chất; quy trình thủ tục. Kết quả này sẽ giúp Ban lãnh đạo Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội đánh giá toàn diện hơn về chất lượng dịch vụ, để tiếp tục cải thiện chất lượng dịch vụ và phân bổ nguồn lực trong thời gian tới.
1118 Các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút FDI vào nông nghiệp công nghệ cao ở Thành Phố Hà Nội / Nguyễn Việt Anh // .- 2023 .- Số 542 - Tháng 07 .- Tr. 50-62 .- 330
Nghiên cứu này phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút FDI vào nông nghiệp trên địa bàn Hà Nội, kết quả nghiên cứu cho thấy, năm nhân tố có ảnh hưởng đến sự sẵn sàng của nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài đến nông nghiệp công nghệ cao là: (1) chất lượng dịch vụ công, (2) chính sách thu hút đầu tư, (3) cơ sở hạ tầng, (4) lợi thế ngành đầu tư và (5) nguồn nhân lực.
1119 Thể chế và tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN / Nguyễn Thị Khuyên // .- 2023 .- Số 542 - Tháng 07 .- Tr. 63-73 .- 330
Nghiên cứu này đánh giá tác động của các yếu tố thể chế đến tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN bao gồm: ổn định chính trị, tiếng nói và trách nhiệm giải trình, hiệu quả của chính phủ, chất lượng điều tiết, pháp quyền và kiểm soát tham nhũng, xuất khẩu và nhập khẩu. Nghiên cứu sử dụng ước tính dữ liệu bảng với 10 quốc gia trong ASEAN giai đoạn 2003 - 2019. Với việc phân tích ba mô hình là mô hình hồi quy thông thường (OLS), mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) cho thấy, mô hình tác động cố định là mô hình ước tính tốt nhất. Các phát hiện cho thấy, tiếng nói và trách nhiệm giải trình có tác động tích cực đảng đến GDP, trong khi chất lượng điều tiết pháp quyền và kiểm soát tham nhũng ảnh hưởng tiêu cực đáng kể đến tăng trưởng kinh tế.
1120 Tổng quan nghiên cứu kỹ thuật kế toán quản trị chiến lược trong doanh nghiệp sản xuất / Mai Thị Quỳnh Như // .- 2023 .- Số 806 .- Tr. 91 - 94 .- 332
Kế toán quản trị chiến lược là một phương pháp quản lý trong kế toán, sử dụng thông tin tài chính và phi tài chính để hỗ trợ quá trình ra quyết định chiến lược của các tổ chức. Kỹ thuật kế toán quản trị chiến lược được coi là một phần của kế toán quản trị chiến lược, cung cấp các công cụ, phương pháp để thu thập, phân tích và báo cáo thông tin tài chính và phi tài chính liên quan đến các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy, vận dụng kỹ thuật kế toán quản trị chiến lược đem lại hiệu quả ngoài mong đợi cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp sản xuất, giúp doanh nghiệp dự báo những hoạt động tương lai nhằm đưa ra các quyết định tốt.