CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
1111 Ứng dụng cơ sở sữ liệu dân cư trong đánh giá điểm khả tín khách hàng cá nhân tại các tổ chức tín dụng Việt Nam / Đỗ Thị Thu Hà, Nguyễn Bích Ngọc, Lê Thị Hương Trà // .- 2023 .- Số 17 - Tháng 9 .- Tr. 20-25 .- 332.12
Ứng dụng cơ sở dữ liệu dân cư (CSDLDC) trong đánh giá điểm khả tín khách hàng, đặc biệt là khách hàng cá nhân được đánh giá là giải pháp mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Bài viết sử dụng phương pháp phân tích văn bản, tổng quan tài liệu để đưa ra đánh giá về ứng dụng CSDLDC trong đánh giá điểm khả tín khách hàng cá nhân tại các tổ chức tín dụng (TCTD). Kết quả phân tích chỉ ra CSDLDC đang được Bộ Công an tích cực hoàn thiện, cùng với các chính sách phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Công an và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) sẽ mở ra nhiều cơ hội cho các ngân hàng thương mại (NHTM) khai thác và sử dụng dữ liệu thay thế từ CSDLDC một cách hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng cho khách hàng cá nhân, từ đó sẽ mang lại lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro cho NHTM, góp phần phát triển bền vững thị trường tín dụng bán lẻ tại Việt Nam.
1112 Kiểm soát hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại ngân hàng và một số kiến nghị hoàn thiện / Trịnh Tường Khiêm, Trần Linh Huân, Đinh Thị Ánh Dương // .- 2023 .- Số 17 - Tháng 9 .- Tr. 26-30 .- 332.12
Kiểm soát hoạt động bảo hiểm tiền gửi trong ngân hàng là vấn đề rất cần thiết bởi điều này góp phần đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người gửi tiền, củng cố niềm tin của công chúng đối với hệ thống ngân hàng, giúp cho hệ thống ngân hàng phát triển an toàn và lành mạnh. Tuy nhiên, hiện nay, việc kiểm soát hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại các ngân hàng vẫn còn tồn tại những bất cập nhất định cần phải khắc phục, đặc biệt là những bất cập dưới khía cạnh pháp lí. Xuất phát từ đó, bài viết tập trung làm rõ sự cần thiết trong việc kiểm soát hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại ngân hàng, đồng thời chỉ ra thực trạng, hạn chế về hoạt động này dưới khía cạnh pháp lí và từ đó đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện.
1113 Nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương góp phần quan trọng thực hiện tín dụng chính sách xã hội / Phạm Thị Túy // .- 2023 .- Số 17 - Tháng 9 .- Tr. 34-38 .- 332
Tín dụng chính sách xã hội là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, hỗ trợ vốn cho các hộ gia đình có thu nhập thấp, nhiều khó khăn tự vươn lên, góp phần bảo đảm an sinh xã hội và xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh nguồn lực từ ngân sách trung ương, nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương cũng góp phần quan trọng để thực hiện tốt chính sách nhân văn này. Vậy, đóng góp của nguồn vốn ủy thác trên những phương diện nào và giải pháp nào thúc đẩy những đóng góp thiết thực của nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương để thực hiện tín dụng chính sách xã hội là vấn đề cần quan tâm.
1114 Khủng hoảng ngân hàng và một số khuyến nghị đối với Việt Nam / Nguyễn Thị Thục Hiền // .- 2023 .- Số 17 - Tháng 9 .- Tr. 39-44 .- 332.12
Việc các cuộc khủng hoảng ngân hàng xảy ra liên tiếp gần đây trên thế giới đã dấy lên mối lo ngại về một cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu như những gì từng xảy ra hơn một thập kỉ trước. Đứng trước nguy cơ những cuộc khủng hoảng có thể xảy ra do các bất ổn về chính trị và xã hội trên toàn cầu, Việt Nam cần chuẩn bị những gì để tránh khỏi khủng hoảng hệ thống ngân hàng hoặc để sẵn sàng ứng phó nếu khủng hoảng hệ thống ngân hàng xảy ra? Trong bài nghiên cứu này, tác giả bàn về khủng hoảng hệ thống ngân hàng, hậu quả và các nguyên nhân phổ biến dẫn đến khủng hoảng. Tiếp theo là các công cụ để xử lí khủng hoảng ngân hàng, phân tích các rủi ro của hệ thống ngân hàng ở Việt Nam, từ đó đề xuất một số khuyến nghị để tránh khỏi các cuộc khủng hoảng hệ thống ngân hàng.
1115 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam / Nguyễn Văn Trọn // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 8 (807) .- Tr. 28-32 .- 332
Cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1986-2022 đã chuyển dịch theo đúng quy luật của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, việc chuyển dịch này vẫn còn chậm khi mà nhóm ngành Nông, lâm nghiệp và thủy sản còn chiếm tỷ trọng cao trong GDP và trong tổng lao động xã hội. Ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo và các ngành dịch vụ cao cấp như: Vận tải, Thông tin và truyền thông, Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm… vẫn còn chiếm tỷ trọng thấp trong GDP. Dựa trên số liệu trong thời gian qua của Tổng cục Thống kê, bài viết sử dụng phương pháp thống kê mô tả và mô hình ARIMA trên phần mềm Stata 11 để dự báo phương hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam đến năm 2030.
1116 Phát triển kinh tế xanh ở Việt Nam hiện nay / Nguyễn Quang Huy // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 8(807) .- Tr. 40-42 .- 332
Trong những năm qua, Ðảng, Nhà nước rất quan tâm thúc đẩy kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững. Qua đó, ban hành nhiều chính sách định hướng phát triển kinh tế theo hướng bền vững, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, nâng cao chất lượng và hiệu quả đầu tư, chú trọng thu hút các dự án chất lượng cao. Tuy nhiên, trên thực tế ở Việt Nam, xu hướng phát triển kinh tế xanh mới chỉ đang ở xuất phát điểm, quá trình phát triển kinh tế xanh còn thiếu đồng bộ và gặp phải những rào cản về nguồn vốn, nguồn nhân lực, nguồn lực khoa học và công nghệ... Bài viết phản ánh thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế xanh ở Việt Nam hiện nay.
1117 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ngành giày dép / Lục Thị Thu Hường, Phạm Thị Oanh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 8(807) .- Tr. 101-105 .- 332
Bài viết mô tả và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam theo mô hình kim cương của tác giả Porter (1990) trong kết nối với chuỗi cung ứng giày dép toàn cầu. Vị thế và sự tham gia của các doanh nghiệp giày dép Việt Nam trong chuỗi đã được làm rõ thông qua việc tổng hợp và sàng lọc các tài liệu thứ cấp. Những điều kiện thuận lợi và các khó khăn, thách thức được làm sáng tỏ để các doanh nghiệp Việt Nam có sự chuẩn bị phù hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong chuỗi cung ứng giày dép toàn cầu trong tương lai.
1118 Giải pháp tăng cường thu hút FDI ở tỉnh Thanh Hóa / Phạm Thị Ngọc, Lê Văn Cường // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 8(807) .- Tr. 106-109 .- 332
Bài viết nghiên cứu về thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2018-2022. Bằng các phương pháp phân tích, thống kê, so sánh trên cơ sở dữ liệu thứ cấp tỉnh Thanh Hóa, bài viết đã chỉ ra những thành công và hạn chế trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Thanh Hóa, từ đó, đề xuất một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước nước ngoài vào tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
1119 Hoạt động marketing lãnh thổ trong thu hút FDI tại Hà Tĩnh / Lê Thị Tịnh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 8(807) .- Tr. 110-112 .- 332
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một trong những nhân tố góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển. Trong thời gian qua, Hà Tĩnh đã có nhiều thành công trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Bài viết nghiên cứu, xem xét, đánh giá thực trạng hoạt động marketing lãnh thổ nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Hà Tĩnh, từ đó, nêu ra một số tồn tại và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động marketing địa phương trong thu hút nguồn vốn này của Tỉnh.
1120 Sự hài lòng của đồng bào dân tộc thiểu số với chất lượng dịch vụ của trung tâm dịch vụ miền núi tỉnh Bình Thuận / Hồ Thị Kim Lệ, Võ Khắc Trường Thanh, Đinh Hoàng Anh Tuấn // .- 2023 .- Số 8(807) .- Tr. 113-115 .- 332
Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của đồng bào dân tộc thiểu số với chất lượng dịch vụ của Trung tâm Dịch vụ miền núi tỉnh Bình Thuận. Kết quả nghiên cứu cho thấy 5 biến: Thái độ phục vụ; Năng lực phục vụ; Quy trình thủ tục; Cơ sở vật chất có ảnh hưởng đến sự hài lòng của đồng bào dân tộc thiểu số với chất lượng dịch vụ của Trung tâm Dịch vụ miền núi tỉnh Bình Thuận. Qua kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất hàm ý quản trị giúp lãnh đạo Trung tâm có những biện pháp làm tăng sự hài lòng của đồng bào thiểu số trên địa bàn Tỉnh trong thời gian tới.