CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
1091 Phát triển kinh tế biển Việt Nam trong thời gian tới / Trịnh Xuân Quỳnh, Phạm Duy Hưng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 08(807) .- Tr. 37-39 .- 332
Kinh tế biển có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc Nam. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và việc mở rộng giao lưu, hợp tác kinh tế quốc tế đã cho phép khai thác có hiệu quả lợi thế của các ngành kinh tế biển, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, đảm bảo vấn đề an ninh quốc phòng trên biển... đóng góp ngày càng lớn trong GDP của cả nước. Do vậy, việc đẩy mạnh phát triển kinh tế biển luôn là vấn đề được Đảng và Chính phủ đặc biệt quan tâm. Bài viết tập trung phân tích thực trạng kinh tế biển ở nước ta thời gian qua, từ đó đưa ra một số giải pháp mang tính định hướng để phát triển kinh tế biển trong thời gian tới.
1092 Xây dựng mô hình đánh giá hiệu quả hệ thống logistics tích hợp theo cách tiếp cận mạng trung tâm / Nguyễn Thị Thu Hương // .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 178-181 .- 658.7
Bài viết nghiên cứu và đề xuất xây dựng mô hình đánh giá hiệu quả hệ thống logistics tích hợp theo cách tiếp cận mạng trung tâm, có thể áp dụng trong việc tính toán, thiết kế và mở rộng cơ sở hạ tầng logistics. Kết quả nghiên cứu gợi mở cho việc hình thành một mô hình hoàn chỉnh hoặc tự động hóa tính toán hệ thống logistics tích hợp với sử dụng các phương tiện vận tải đa phương thức, cho phép đánh giá hiệu quả chi phí, các tham số thiết kế của các phương tiện vận tải.
1093 Tiêu chuẩn môi trường, xã hội và quản trị: nội hàm và các hướng dẫn thực hiện / Nguyễn Thị Phương Dung, Phan Huy Toàn, Nguyễn Thị Linh, Hoàng Thị Hằng, Lê Trung Hiếu // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 182-185 .- 658
Theo khảo sát của Công ty kiểm toán PWC (2022), 70% doanh nghiệp Việt Nam không có hoặc rất ít khi công bố báo cáo về Môi trường, xã hội và quản trị. Trong khi đó, Chính phủ Việt Nam đã có những cam kết mạnh mẽ trong vấn đề phát triển bền vững để hướng tới nền kinh tế đạt mức phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050. Do vậy, mục tiêu của bài viết này là giải thích khái niệm môi trường, xã hội và quản trị, các hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn trên thế giới và tại Việt Nam.
1094 Phát triển mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập tại Việt Nam / Đỗ Thanh Hương // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 186-189 .- 600
Khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, Cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang tác động ngày càng sâu sắc đến các quốc gia, mang lại nhiều cơ hội nâng cao trình độ công nghệ, đẩy nhanh quá trình chuyển đổi mô hình phát triển bền vững, song cũng đặt ra những thách thức mới. Đối với Việt Nam, bối cảnh kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế có nhiều thay đổi đã tạo ra những áp lực đòi hỏi phải đổi mới mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ nói chung và nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập nói riêng.
1095 Tác động của đổi mới sáng tạo đến ý định lựa chọn điểm đến lưu trú của du khách / Đinh Hoàng Anh Tuấn // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 1189-192 .- 910
Do sự cạnh tranh gay gắt, toàn cầu hóa và tiến bộ công nghệ trong những thập kỷ qua, nhu cầu đổi mới sáng tạo được xem là vô cùng cấp thiết. Trong nền kinh tế ngày nay, đổi mới sáng tạo là nhân tố thành công then chốt đối với các doanh nghiệp và tổ chức du lịch. Việc nghiên cứu các vấn đề liên quan trực tiếp đến lĩnh vực du lịch ở các nước đang phát triển như Việt Nam là điều cần thiết. Nghiên cứu này hệ thống hóa cơ sở lý thuyết cũng như xác định những nhân tố của mô hình nghiên cứu tác động của đổi mới sáng tạo đến ý định lựa chọn điểm đến lưu trú của du khách.
1096 Tác động từ năng lực động đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch ở Tp. Hồ Chí Minh / Huỳnh Minh Tâm, Phan Văn Đàn // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 193-196 .- 910
Nghiên cứu này khám phá mối quan hệ giữa năng lực động và kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch ở TP. Hồ Chí Minh. Một mô hình nghiên cứu được đề xuất để đánh giá tác động của năng lực động và năng lực đổi mới vào kết quả kinh doanh. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, năng lực động và năng lực đổi mới đã tác động đến kết quả kinh doanh và xác nhận vai trò trung gian của năng lực đổi mới. Kết quả nghiên cứu đóng góp vào cơ sở lý thuyết và thực tiễn trong việc xây dựng các nhân tố quyết định đến kết quả kinh doanh cũng như năng lực động trong các doanh nghiệp du lịch tại TP. Hồ Chí Minh.
1097 Đo lường tính hữu hiệu hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp / Phạm Quang Huy, Trần Thị Vân Chang // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 205-208 .- 657.458
Kiểm soát nội bộ hữu hiệu giúp cho các chiến lược, mục tiêu, kế hoạch và chương trình của các tổ chức đảm bảo tiến độ, đạt được kết quả như kỳ vọng. Điều này càng quan trọng hơn đối với các doanh nghiệp thuộc mảng sản xuất trong các khu công nghiệp do đây là khu vực tập trung vào công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu sản phẩm của thị trường, giải quyết tốt về vấn đề lao động đa dạng. Tuy nhiên, hiện nay các nghiên cứu về chủ đề này chủ yếu được thực hiện tại các doanh nghiệp độc lập hoặc các đơn vị công mà chưa được tập trung khai thác đối với các khu công nghiệp. Bằng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, bài viết áp dụng COSO 2013 để đề ra mô hình đo lường tính hữu hiệu này. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong các doanh nghiệp này thì yếu tố về môi trường kiểm soát giữ vị trí ảnh hưởng quan trọng nhất đến tính hữu hiệu của hệ thống.
1098 Xây dựng hệ thống an sinh xã hội phát triển toàn diện, bền vững ở Việt Nam / Lê Hà, Minh Anh // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 209-210 .- 330
An sinh xã hội là một hệ thống các chính sách, giải pháp công cộng của Nhà nước nhằm trợ giúp mọi thành viên trong xã hội ứng phó trước các rủi ro như: ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp. Với ý nghĩa quan trọng đó, trong những năm qua, việc xây dựng hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam đã được quan tâm, hoàn thiện, đáp ứng cơ bản quyền an sinh của người dân. Tuy nhiên, thực tế triển khai công tác này đã phát sinh một số tồn tại, hạn chế cần sớm có giải pháp khắc phục để xây dựng hệ thống an sinh xã hội phát triển toàn diện, bền vững.
1099 Thu hút và sử dụng vốn ODA ở việt nam trong bối cảnh mới / Nguyễn Anh Dũng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 08(807) .- Tr. 43-45 .- 332
Việt Nam bước vào giai đoạn 2018 - 2022 trong bối cảnh đất nước huy động vốn tài trợ cho phát triển từ cộng đồng quốc tế. Với sự lớn mạnh về quy mô nền kinh tế, cải thiện thu nhập trên đầu người, các nhà tài trợ đã đặt vấn đề Việt Nam đủ điều kiện "trưởng thành" và “tốt nghiệp” đối với các nguồn vốn hỗ trợ phát triển. Các nhà tài trợ viện trợ không hoàn lại lên kế hoạch dần rút lui khỏi Việt Nam để chuyển sang các địa bàn khác có ưu tiên cao hơn. Đồng thời, điều kiện vay vốn từ các nhà tài trợ cũng dần chuyển sang các mức kém ưu đãi hơn. Từ quốc gia nhận viện trợ trong những năm 90 của thế kỷ trước, Việt Nam đã chuyển dần sang vị thế của nước đối tác; quan hệ của Chính phủ Việt Nam với cộng đồng nhà tài trợ từ năm 2013 đã chuyển sang quan hệ đối tác về chính sách, cùng phấn đấu vì các mục tiêu phát triển chung.
1100 Chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam / Thu An // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 211-212 .- 368
Với mục tiêu hỗ trợ người lao động bảo vệ vị trí việc làm, duy trì việc làm, phòng tránh thất nghiệp, chính sách bảo hiểm thất nghiệp là một trong các chính sách quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội. Ở Việt Nam, thời gian qua, chính sách bảo hiểm thất nghiệp đã phát huy hiệu quả trong đảm bảo an sinh xã hội cho người lao động. Tuy nhiên, việc tổ chức thực hiện chính sách này vẫn còn một số bất cập, hạn chế cần xây dựng, hoàn thiện chính sách đảm bảo công bằng, tiến bộ xã hội để không ai bị bỏ lại phía sau.