CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
1091 Tác động từ năng lực động đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch ở Tp. Hồ Chí Minh / Huỳnh Minh Tâm, Phan Văn Đàn // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 193-196 .- 910
Nghiên cứu này khám phá mối quan hệ giữa năng lực động và kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch ở TP. Hồ Chí Minh. Một mô hình nghiên cứu được đề xuất để đánh giá tác động của năng lực động và năng lực đổi mới vào kết quả kinh doanh. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, năng lực động và năng lực đổi mới đã tác động đến kết quả kinh doanh và xác nhận vai trò trung gian của năng lực đổi mới. Kết quả nghiên cứu đóng góp vào cơ sở lý thuyết và thực tiễn trong việc xây dựng các nhân tố quyết định đến kết quả kinh doanh cũng như năng lực động trong các doanh nghiệp du lịch tại TP. Hồ Chí Minh.
1092 Đo lường tính hữu hiệu hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp / Phạm Quang Huy, Trần Thị Vân Chang // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 205-208 .- 657.458
Kiểm soát nội bộ hữu hiệu giúp cho các chiến lược, mục tiêu, kế hoạch và chương trình của các tổ chức đảm bảo tiến độ, đạt được kết quả như kỳ vọng. Điều này càng quan trọng hơn đối với các doanh nghiệp thuộc mảng sản xuất trong các khu công nghiệp do đây là khu vực tập trung vào công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu sản phẩm của thị trường, giải quyết tốt về vấn đề lao động đa dạng. Tuy nhiên, hiện nay các nghiên cứu về chủ đề này chủ yếu được thực hiện tại các doanh nghiệp độc lập hoặc các đơn vị công mà chưa được tập trung khai thác đối với các khu công nghiệp. Bằng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, bài viết áp dụng COSO 2013 để đề ra mô hình đo lường tính hữu hiệu này. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong các doanh nghiệp này thì yếu tố về môi trường kiểm soát giữ vị trí ảnh hưởng quan trọng nhất đến tính hữu hiệu của hệ thống.
1093 Xây dựng hệ thống an sinh xã hội phát triển toàn diện, bền vững ở Việt Nam / Lê Hà, Minh Anh // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 209-210 .- 330
An sinh xã hội là một hệ thống các chính sách, giải pháp công cộng của Nhà nước nhằm trợ giúp mọi thành viên trong xã hội ứng phó trước các rủi ro như: ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp. Với ý nghĩa quan trọng đó, trong những năm qua, việc xây dựng hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam đã được quan tâm, hoàn thiện, đáp ứng cơ bản quyền an sinh của người dân. Tuy nhiên, thực tế triển khai công tác này đã phát sinh một số tồn tại, hạn chế cần sớm có giải pháp khắc phục để xây dựng hệ thống an sinh xã hội phát triển toàn diện, bền vững.
1094 Thu hút và sử dụng vốn ODA ở việt nam trong bối cảnh mới / Nguyễn Anh Dũng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 08(807) .- Tr. 43-45 .- 332
Việt Nam bước vào giai đoạn 2018 - 2022 trong bối cảnh đất nước huy động vốn tài trợ cho phát triển từ cộng đồng quốc tế. Với sự lớn mạnh về quy mô nền kinh tế, cải thiện thu nhập trên đầu người, các nhà tài trợ đã đặt vấn đề Việt Nam đủ điều kiện "trưởng thành" và “tốt nghiệp” đối với các nguồn vốn hỗ trợ phát triển. Các nhà tài trợ viện trợ không hoàn lại lên kế hoạch dần rút lui khỏi Việt Nam để chuyển sang các địa bàn khác có ưu tiên cao hơn. Đồng thời, điều kiện vay vốn từ các nhà tài trợ cũng dần chuyển sang các mức kém ưu đãi hơn. Từ quốc gia nhận viện trợ trong những năm 90 của thế kỷ trước, Việt Nam đã chuyển dần sang vị thế của nước đối tác; quan hệ của Chính phủ Việt Nam với cộng đồng nhà tài trợ từ năm 2013 đã chuyển sang quan hệ đối tác về chính sách, cùng phấn đấu vì các mục tiêu phát triển chung.
1095 Chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam / Thu An // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 211-212 .- 368
Với mục tiêu hỗ trợ người lao động bảo vệ vị trí việc làm, duy trì việc làm, phòng tránh thất nghiệp, chính sách bảo hiểm thất nghiệp là một trong các chính sách quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội. Ở Việt Nam, thời gian qua, chính sách bảo hiểm thất nghiệp đã phát huy hiệu quả trong đảm bảo an sinh xã hội cho người lao động. Tuy nhiên, việc tổ chức thực hiện chính sách này vẫn còn một số bất cập, hạn chế cần xây dựng, hoàn thiện chính sách đảm bảo công bằng, tiến bộ xã hội để không ai bị bỏ lại phía sau.
1096 Hiệu quả của chính sách bảo hiểm y tế trong chăm sóc sức khỏe nhân dân / Minh Thư, Lâm Sơn // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 213-214 .- 368
Bảo hiểm y tế là chế độ bảo hiểm của Đảng và Nhà nước nhằm chăm sóc sức khỏe nhân dân, được Nhà nước bảo hộ, do cơ quan bảo hiểm xã hội tổ chức thực hiện không vì mục tiêu lợi nhuận. Với ý nghĩa đó, thời gian qua, việc thực hiện chính sách bảo hiểm y tế đã đạt được những kết quả khả quan khi số người tham gia liên tục tăng theo từng năm, góp phần thực hiện công bằng xã hội trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
1097 Đánh giá tác động chính sách : một số vấn đề lý luận và thực tiễn / Trần Thị Huyền Trang // .- 2023 .- Số 639 - Tháng 07 .- Tr. 28 - 30 .- 330
Trong một chu trình chính sách công, từ khi xác định vấn đề, đến giai đoạn hoạch định chính sách, tổ chức thực thi chính sách và sau thực thi chính sách thì đánh giá chính sách là hoạt động được tiến hành ở tất cả các giai đoạn. Thực tế hiện nay, ở mỗi giai đoạn khác nhau lại có cách tiếp cận và phương pháp đánh giá chính sách khác nhau. Bao gồm đánh giá trước khi ban hành (đánh giá tác động chính sách); đánh giá sau khi ban hành (trong giai đoạn thực thi chính sách) và đánh giá sau khi hoàn thành thực thi (đánh giá kết quả). Bài viết chủ yếu phân tích về đánh giá chính sách ở giai đoạn trước khi chính sách chính thức ban hành (đánh giá tác động chính sách).
1098 Những thay đổi trong chính sách đối với khu vực kinh tế phi chính thức ở Việt Nam hiện nay / Nguyễn Thị Thanh Nga // .- 2023 .- Số 639 - Tháng 07 .- Tr. 37 - 39 .- 330
Bài viết xem xét những thay đổi về quy mô của khu vực kinh tế phi chính thức tương ứng với mỗi giai đoạn ban hành chính sách, từ đó có cách nhìn bao quát hơn những mặt đạt được và những hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách đối với khu vực này.
1099 Ứng dụng mô hình kinh tế chia sẻ trong sản xuất và tiêu dùng bền vững ở Việt Nam / Nguyễn Thị Thu Hằng // .- 2023 .- Số 639 - Tháng 07 .- Tr. 90 - 92 .- 330
Mỗi loại tài nguyên đều có giá trị sử dụng trong một giai đoạn nhất định và việc khai thác, sử dụng các các tài nguyên này trên cơ sở tiết kiệm và hiệu quả là một yêu cầu nhằm thực hiện mục tiêu về phát triển kinh tế bền vững. Xuất phát từ các đặc điểm khan hiếm các nguồn tài nguyển trong xã hội và yêu cầu của sự phát triển bền vững, nhiều ý tưởng, giải pháp về việc chia sẻ quyền sở hữu tài nguyên đã được vận dụng với nhiều mô hình khác nhau. Các mô hình chia sẻ đã được áp dụng rộng rãi và phổ biến trên nền tảng kết nối internet và xuất hiện thêm các giao dịch kinh tế từ các mô hình chia sẻ này đã hình thành nên một phạm trù mới là Kinh tế chia sẻ.
1100 Ảnh hưởng của nhân tố nội tại và nhân tố vĩ mô đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại / Nguyễn Duy Sữu, Nguyễn Minh Đức // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 78-81 .- 332.12
Bài viết cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố nội tại và các yếu tố vĩ mô tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Dữ liệu thu thập được từ 27 ngân hàng từ 2009 - 2022, với 364 quan sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các biến nội tại như: Vốn huy động/Vốn vay (LDR), Chi phí hoạt động/Tổng tài sản (OC) và Thu nhập ngoài lãi/Tổng thu nhập (NOIR) tác động cùng chiều đến khả năng sinh lời của cả 3 mô hình (Mức sinh lời trên tổng tài sản (ROA), mức sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) và thu nhập lãi cận biên- NIM), biến SIZE, biến Dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng tài sản (LIQ) tác động cùng chiều đến ROA, ROE nhưng ngược với NIM... Kết quả này giúp cho nhà quản trị ngân hàng xem xét đưa ra các chiến lược phù hợp với các yếu tố nhằm ổn định hoạt động kinh doanh của ngân hàng và gia tăng khả sinh lời.