CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
1121 Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ của ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội / Ngô Bá Thành // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 164-166 .- 332.12
Bài viết đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ và xác định các yếu tố ảnh hưởng tới sự thỏa mãn của khách hàng khi giao dịch tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội qua khảo sát trực tuyến đối với 234 khách hàng. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS qua các kỹ thuật kiểm định độ tin cậy, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy giữa các biến nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 4 yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng gồm: Tiếp cận dịch vụ; chất lượng nhân viên; cơ sở vật chất; quy trình thủ tục. Kết quả này sẽ giúp Ban lãnh đạo Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội đánh giá toàn diện hơn về chất lượng dịch vụ, để tiếp tục cải thiện chất lượng dịch vụ và phân bổ nguồn lực trong thời gian tới.
1122 Các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút FDI vào nông nghiệp công nghệ cao ở Thành Phố Hà Nội / Nguyễn Việt Anh // .- 2023 .- Số 542 - Tháng 07 .- Tr. 50-62 .- 330
Nghiên cứu này phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút FDI vào nông nghiệp trên địa bàn Hà Nội, kết quả nghiên cứu cho thấy, năm nhân tố có ảnh hưởng đến sự sẵn sàng của nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài đến nông nghiệp công nghệ cao là: (1) chất lượng dịch vụ công, (2) chính sách thu hút đầu tư, (3) cơ sở hạ tầng, (4) lợi thế ngành đầu tư và (5) nguồn nhân lực.
1123 Thể chế và tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN / Nguyễn Thị Khuyên // .- 2023 .- Số 542 - Tháng 07 .- Tr. 63-73 .- 330
Nghiên cứu này đánh giá tác động của các yếu tố thể chế đến tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN bao gồm: ổn định chính trị, tiếng nói và trách nhiệm giải trình, hiệu quả của chính phủ, chất lượng điều tiết, pháp quyền và kiểm soát tham nhũng, xuất khẩu và nhập khẩu. Nghiên cứu sử dụng ước tính dữ liệu bảng với 10 quốc gia trong ASEAN giai đoạn 2003 - 2019. Với việc phân tích ba mô hình là mô hình hồi quy thông thường (OLS), mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) cho thấy, mô hình tác động cố định là mô hình ước tính tốt nhất. Các phát hiện cho thấy, tiếng nói và trách nhiệm giải trình có tác động tích cực đảng đến GDP, trong khi chất lượng điều tiết pháp quyền và kiểm soát tham nhũng ảnh hưởng tiêu cực đáng kể đến tăng trưởng kinh tế.
1124 Tổng quan nghiên cứu kỹ thuật kế toán quản trị chiến lược trong doanh nghiệp sản xuất / Mai Thị Quỳnh Như // .- 2023 .- Số 806 .- Tr. 91 - 94 .- 332
Kế toán quản trị chiến lược là một phương pháp quản lý trong kế toán, sử dụng thông tin tài chính và phi tài chính để hỗ trợ quá trình ra quyết định chiến lược của các tổ chức. Kỹ thuật kế toán quản trị chiến lược được coi là một phần của kế toán quản trị chiến lược, cung cấp các công cụ, phương pháp để thu thập, phân tích và báo cáo thông tin tài chính và phi tài chính liên quan đến các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy, vận dụng kỹ thuật kế toán quản trị chiến lược đem lại hiệu quả ngoài mong đợi cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp sản xuất, giúp doanh nghiệp dự báo những hoạt động tương lai nhằm đưa ra các quyết định tốt.
1125 Kinh nghiệm quốc tế về thúc đẩy tăng trưởng xanh / Huỳnh Thị Thanh Trúc // .- 2023 .- Số 806 .- Tr. 104 - 106 .- 330
Hệ thống hóa các kinh nghiệm quốc tế về tăng trưởng xanh trong bối cảnh quan ngại việc phát triển kinh tế có những ảnh hưởng xấu tới môi trường. Từ kinh nghiệm thực tiễn tăng trưởng xanh tại một số nước, kết quả nghiên cứu cho rằng, tăng trưởng xanh phụ thuộc vào sử dụng nguồn năng lượng sạch, xây dựng nguồn tài chính xanh và cơ cấu của nền kinh tế, qua đó, tác giả đề xuất một số giải pháp để thúc đẩy tăng trưởng xanh tại Việt Nam.
1126 Tác động từ vốn tri thức đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Thị Ngọc Bích, Nguyễn Thị Kim Oanh, Bùi Văn Dương // .- 2023 .- Số 806 .- Tr. 113 - 115 .- 330
Bài viết nghiên cứu tác động của vốn tri thức, gồm ba thành phần chính là vốn con người, vốn cấu trúc và vốn quan hệ, tác động đến hiệu quả hoạt động của 220 doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP. Hồ Chí Minh. Thông qua phương pháp PLS-SEM, kết quả nghiên cứu cho thấy, cả ba thành phần của vốn tri thức đều có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là vốn quan hệ. Các kết quả của nghiên cứu hiện tại cung cấp góc nhìn mới, sâu hơn về tác động từ mỗi thành phần của vốn tri thức đến hiệu quả hoạt động, cũng như những khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả vốn quan hệ đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1127 Tác động từ vốn tri thức đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thành phố Hồ Chí Minh / Phạm Quang Vinh // .- 2023 .- Số 806 .- Tr. 116 - 118 .- 332
Nghiên cứu này đánh giá tác động của giá trị thương hiệu đến năng lực cạnh tranh thương hiệu của các trường đại học tại TP. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Danh tiếng thương hiệu và niềm tin thương hiệu ảnh hưởng trực tiếp đến ý nghĩa thương hiệu, nhận biết thương hiệu và hình ảnh thương hiệu; Ý nghĩa thương hiệu, nhận biết thương hiệu, hình ảnh thương hiệu có ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị thương hiệu; Giá trị thương hiệu có ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh thương hiệu. Nghiên cứu này giúp các trường đại học cũng như các tổ chức giáo dục trong việc xây dựng, duy trì và phát triển một thương hiệu mạnh, từ đó nTừ khóa:
1128 Ảnh hưởng của khả năng nhận thức đến trách nhiệm giải trình kế toán khu vực công / Lê Thủy Ngọc Sang // .- 2023 .- Số 806 .- Tr. 86 - 90 .- 657
Trách nhiệm giải trình là khái niệm trừu tượng, khó nắm bắt nhưng luôn là mục tiêu quản trị công. Nghiên cứu này nhằm kiểm tra nhận thức của bên giải trình về trình độ và quyền hạn của bên được giải trình ảnh hưởng đến việc cung cấp trách nhiệm giải trình kế toán trong khu vực công. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhận thức của bên giải trình về trình độ và quyền hạn của người sử dụng thông tin kế toán có ảnh hưởng cùng chiều và đáng kể đến trách nhiệm giải trình kế toán khu vực công ở Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp để tăng cường trách nhiệm giải trình kế toán trong khu vực công.
1129 Yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro lĩnh vực ngân hàng / Ngô Quỳnh Trang // .- 2023 .- Số 806 .- Tr. 47 - 50 .- 332.12
Bài nghiên cứu này nhằm tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ rủi ro lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam với nghiên cứu từ mẫu của 20 ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong khoảng thời gian năm 2010 – 2019. Phương pháp định lượng, dữ liệu thứ cấp sẽ được dùng để nghiên cứu và dữ liệu sẽ được xử lý, chạy hồi quy kiểm định trên phần mềm Stata.
1130 Tác động của kỷ luật thị trường đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Bùi Thị Kim Hạnh, Trần Huy Hoàng, Huỳnh Quang Linh // .- 2023 .- Số 806 .- Tr. 51 - 54 .- 332.12
Bài viết nghiên cứu tác động của kỷ luật thị trường đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mẫu quan sát bao gồm 30 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2009-2022 và sử dụng phương pháp hồi quy GLS. Nhóm tác giả sử dụng thang đo kỷ luật thị trường thuộc nhóm thang đo về yếu tố tiền gửi của ngân hàng bao gồm: Đặc điểm niêm yết, tỷ lệ chứng chỉ tiền gửi đang lưu hành trên tổng tài sản và tỷ lệ tiền gửi hiện hành trên tổng tài sản. Kết quả cho thấy: Kỷ luật thị trường tác động đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam.