CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Luật

  • Duyệt theo:
701 Một số trao đổi nhằm hoàn thiện luật doanh nghiệp năm 2020 / Đỗ Thị Kiều Phương, Nguyễn Hằng Hà // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 12 (233) .- Tr. 43 – 45 .- 657

Là một trong các văn bản pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại được mong chờ nhất, Luật Doanh nghiệp năm 2020 được Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2020 đã khắc phục được một số hạn chế của Luật Doanh nghiệp năm 2014. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng, Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã bộc lộ sự chưa thống nhất giữa các quy định trong cùng văn bản và với quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012. Trong phạm vi bài viết này, tác giả tập trung phân tích và chỉ ra những điểm còn hạn chế, bất cập, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa các quy định của Luật Doanh nghiệp.

702 Các yếu tố ảnh hưởng đến công bố thông tin báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Vĩnh Khương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 12 (233) .- Tr. 46 – 49 .- 658

Nghiên cứu về tác động của đặc trưng doanh nghiệp và đặc điểm hội đồng quản trị đến công bố thông tin báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam. Dựa vào dữ liệu từ 60 công ty niêm yết trên hai sàn giao dịch chứng khoán tại Việt Nam trong khoảng thời gian 2014-2018, bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, kết quả cho thấy quy mô hội đồng quản trị (HĐQT) có tác động thuận chiều đến công bố thông tin báo cáo tài chínhvà ngược lại đối với tính độc lập của HĐQT. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa đối với các nhà đầu tư, cơ quan quản lý và góp phần làm minh bạch thông tin báo cáo tài chính.

703 Ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến các quyết định đầu tư tại các công ty xây dựng - bất động sản ở Việt Nam / Nguyễn Thanh Tú, Nguyễn Văn Bảo // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 12 (233) .- Tr. 50 – 53 .- 658

Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến các quyết định đầu tư tại các công ty xây dựng - bất động sản ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy đòn bẩy có tác động ngược chiều đến quyết định đầu tư ở các công ty xây dựng - bất động sản trên thị trường Việt Nam. Với mức ý nghĩa 5%, đòn bẩy tài chính tác động tiêu cực lên đầu tư. Kết quả kiểm định còn cho thấy, hệ số tobin’q có mối quan hệ cùng chiều với đầu tư, tỷ suất sinh lợi của công ty, đại diện là biến ROA cũng có mối quan hệ cùng chiều với đầu tư tại mức ý nghĩa 5%. Kết quả nghiên cứu này là thông tin tham khảo hữu ích và quan trọng cho nhiều đối tượng có liên quan.

704 Lý thuyết tâm lý học: ứng dụng trong nghiên cứu kế toán quản trị (Phần 2) / Nguyễn Minh Thành // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 12 (233) .- Tr. 54 – 59 .- 657

Lý thuyết tâm lý học bao gồm nhiều lý thuyết, trong đó có ba lý thuyết thường xuyên được sử dụng trong các nghiên cứu kế toán quản trị, cụ thể: (1) Lý thuyết về động lực; (2) Lý thuyết tâm lý xã hội và (3) Lý thuyết tâm lý nhận thức. Trong khi lý thuyết về động lực, lý thuyết tâm lý xã hội và các ứng dụng của chúng trong nghiên cứu kế toán quản trị đã được trình bày trong bài viết trước, thì bài viết này tập trung giới thiệu về lý thuyết tâm lý nhận thức và ứng dụng của nó trong các nghiên cứu kế toán quản trị. Nhìn chung, lý thuyết này được dùng để giải thích cho việc nhà quản trị làm các nào để đưa ra những đánh giá và quyết định của họ, cũng như chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng tới biến động trong việc đánh giá và ra quyết định của họ.

705 Những thuận lợi và khó khăn khi vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 36 / Nguyễn Thị Nga, Hồ Mai Ly // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 12 (233) .- Tr. 60 – 62 .- 657

Chuẩn mực Kế toán quốc tế IAS 36 - Suy giảm giá trị tài sản (IAS 36) được ban hành bởi Ủy ban Chuẩn mực Kế toán quốc tế (IASB) năm 1998 có ý nghĩa rất lớn đảm bảo sự chính xác của các thông tin trên báo cáo tài chính. Trong khi đó, Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (VAS) chưa có quy định liên quan đến vấn đề này cũng như chưa có quy định cụ thể và thống nhất quản lý, trình bày trên báo cáo tài chính cho các doanh nghiệp, điều này đã gây cản trở quá trình toàn cầu hóa kế toán cũng như cản trở sự hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Bài viết này đề cập một số nội dung của IAS 36, thuận lợi và khó khăn khi vận dụng IAS 36 tại Việt Nam và đưa ra một số giải pháp cho việc xây dựng và vận dụng chuẩn mực này tại Việt Nam.

706 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp dược niêm yết ở Việt Nam / Ngô Thị Kim Hòa // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 12 (233) .- Tr. 63 – 67 .- 658

Ngành Dược là một ngành đặc thù và có vai trò quan trọng không chỉ trong phát triển kinh tế mà còn đem lại những lợi ích lớn cho sức khỏe con người. Từ đó, hỗ trợ cho các ngành, lĩnh vực khác thực hiện tốt sứ mệnh của mình. Tuy nhiên, sau ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, cùng sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường, hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngành Dược nói chung và các công ty cổ phần dược niêm yết ở Việt Nam nói riêng có nhiều biến động thăng trầm. Bài viết đi sâu tìm hiểu về tình hình hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành dược niêm yết trong giai đoạn 2017-2021, từ đó gợi ý một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này.

707 Ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp ngành giao thông vận tải / Nguyễn Hồng Thu // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 12 (233) .- Tr. 68 – 71 .- 658

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp (DN) ngành giao thông vận tải ở Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp được thu thập 25 DN niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2014 - 2021 và phương pháp hồi quy dành cho dữ liệu bảng. Kết quả nghiên cứu cho thấy đối với các DN trong ngành, đòn bẩy tài chính và hoạt động đầu tư có mối quan hệ nghịch chiều. Bên cạnh đó, dòng tiền của doanh nghiệp và cơ hội tăng trưởng có tác động thuận chiều lên hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp trong ngành. Bài nghiên cứu cũng đề xuất kiến nghị dành cho các nhà quản trị của các doanh nghiệp liên quan về việc sử dụng vốn trong hoạt động đầu tư.

708 Tính thanh khoản và hiệu quả hoạt động của công ty: phương pháp phân tích tổng hợp / Đào Thị Thanh Bình, Đào Thị Trung Anh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 12 (233) .- Tr. 77 – 83 .- 657

Nghiên cứu này phân tích tác động của Tính thanh khoản đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp bằng cách đánh giá định lượng với 73 bài báo trên toàn thế giới và 230 nghiên cứu. Nghiên cứu nhằm mục đích tìm ra sự ảnh hưởng của các mối quan hệ giữa các yếu tố thanh khoản khác nhau, bao gồm Tỷ số thanh toán, Tỷ số thanh toán nhanh, Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, áp dụng cả mô hình tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên. Kết quả cho thấy rằng nghiên cứu đã phân tích các tác động của các biến thanh khoản khác nhau đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và tìm ra các yếu tố có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ bằng cách thực hiện hồi quy phân tích tổng hợp.

709 Tác động của thay đổi lãi suất điều hành tới chỉ số giá chứng khoán Việt Nam / Vũ Thị Quỳnh Ngân // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 12 (233) .- Tr. 84 – 88 .- 658

Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện để xem xét, đánh giá, lượng hóa mức độ tác động của một số cú sốc đối với thị trường và diễn biến thị trường sau các đợt thông báo điều chỉnh lãi suất của NHNN. Kết quả phân tích định lượng bằng phương pháp nghiên cứu sự kiện và mô hình ARIMA cho thấy các thông báo về thay đổi lãi suất điều hành của NHNN có tác động tới TTCK mạnh mẽ vào 1 ngày sau khi có thông báo, sau đó các tác động có thể tăng dần hoặc giảm dần phụ thuộc vào bối cảnh của sự điều chỉnh lãi suất.

710 Dịch vụ số hóa năng lực pháp lý nhân lực cho doanh nghiệp – Bài học kinh nghiệm từ nền kinh tế Mỹ / Nguyễn Hoàng Thanh Lam // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 12 (233) .- Tr. 89 – 96 .- 657

Tác giả phân tích, làm rõ kinh nghiệm phát triển dịch vụ số hóa năng lực quản trị nguồn nhân lực cho doanh nghiệp trong nền kinh tế số tại một số quốc gia trên thế giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình xây dựng nền kinh tế số nói chung và phát triển dịch vụ số hóa năng lực quản trị nguồn nhân lực cho doanh nghiệp tư nhân nói riêng.