CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Luật

  • Duyệt theo:
711 Tổng quan nghiên cứu về trách nhiệm giải trình trong lĩnh vực kế toán công / Phan Thị Ánh Nguyệt // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 126 – 131 .- 657

Nghiên cứu này cung cấp, đánh giá một cách có hệ thống, tổng thể bằng cách kết hợp phân tích nội dung và phân tích trắc lượng thư mục các tài liệu học thuật liên quan đến trách nhiệm giải trình trong lĩnh kế toán công. Qua đó, tác giả: (i) Đánh giá các nghiên cứu về chủ đề này dựa trên kết quả xuất bản và phân tích đồng tác giả cùng xuất hiện bằng cách sử dụng phân tích trắc lượng thư mục; (ii) Xem xét các nghiên cứu gần đây về các lý thuyết, phương pháp và phát hiện chính bằng cách áp dụng phân tích nội dung. Ngoài ra, dựa trên kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất định hướng nghiên cứu trong tương lai về trách nhiệm giải trình trong kế toán công.

712 Thúc đẩy áp dụng công nghệ 4.0 vào công tác kế toán nhà nước tại Việt Nam / Nguyễn Văn Hậu // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 122 – 125 .- 657

Áp dụng công nghệ hiện đại vào công tác kế toán nhà nước là cần thiết trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, xuất phát từ yêu cầu đổi mới, hoàn thiện và hội nhập của kế toán nhà nước, cũng như từ sự phát triển mạnh mẽ của Cách mạng công nghiệp 4.0 trong các lĩnh vực. Thông qua việc đánh giá thực trạng áp dụng công nghệ 4.0, bài viết đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy áp dụng công nghệ 4.0 trong công tác kế toán nhà nước tại Việt Nam.

713 Giải pháp cải thiện truyền thông nội bộ trong doanh nghiệp / Dương Thị Thủy Nương, Trịnh Đức Duy, Ngô Thế Sơn // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Tr. 118 – 121 .- 658.00285

Truyền thông nội bộ luôn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và thành công của một tổ chức. Sở hữu một chiến lược truyền thông nội bộ minh bạch, rõ ràng và đa chiều là yếu tố quyết định ưu thế phát triển và cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp. Việc sử dụng hiệu quả truyền thông nội bộ sẽ giúp doanh nghiệp phát huy sức mạnh đoàn kết, giúp cho doanh nghiệp vận hành tốt bộ máy, vượt khó và phát triển bền vững trong tương lai. Ngày nay, nhiều doanh nghiệp vẫn đang nỗ lực tìm kiếm các giải pháp nhằm cải thiện truyền thông nội bộ doanh nghiệp.

714 Yêu cầu đổi mới tư duy lập pháp trong xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam / Vũ Công Giao // Nghiên cứu Lập pháp .- 2023 .- Số 05 (477) .- Tr. 3 – 9 .- 340

Việc xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam trong giai đoạn mới đặt ra yêu cầu cấp thiết phải hoàn thiện hệ thống pháp luật theo một hệ thống tiêu chuẩn phổ quát, toàn diện và rất cao so với thực tế hiện nay ở nước ta. Điều đó, trước hết phải đổi mới tuy duy lập pháp, bởi thực tế cho thấy những hạn chế của hệ thống pháp luật nước ta hiện nay đều trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến tư duy lập pháp.

715 Học thuyết “work made for hire” được vận dụng vào việc giải quyết vấn đề bảo hộ tác phẩm tạo ra bởi trí tuệ nhân tạo / Lê Thị Minh // Nghiên cứu Lập pháp .- 2023 .- Số 05(477) .- Tr. 12 –19 .- 340

Trí tuệ nhân tạo (AI) có thể được sử dụng trong quá trình sáng tạo theo những cách khác nhau và ở các giai đoạn khác nhau. Nó có thể được sử dụng để tạo ra một tác phẩm nghệ thuật hoàn toàn mới, với rất ít hoặc không có sự can thiệp của con người. Việc AI có khả năng tạo ra các tác phẩm là điều không thể phủ nhận. Tuy nhiên, pháp luật quyền tác giả nói chung vẫn còn khoảng trống trong việc giải quyết vấn đề liệu một tác phẩm do AI tạo ra có được bảo hộ hay không. Trong bài viết này, tác giả phân tích khả năng áp dụng học thuyết “Work Made for Hire” (tác phẩm được thuê làm) trong việc ghi nhận quyền tác giả đối với tác phẩm do AI tạo ra.

716 Bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử theo luật tổ tụng hình sự Việt Nam / Nguyễn Anh Hoàng // Nghiên cứu Lập pháp .- 2023 .- Số 05(477) .- Tr. 20 –26 .- 340

Tranh tụng trong tố tụng là mô hình pháp lý của nền tư pháp hiện đại. Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử đã được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013 và các luật chuyên ngành của Nhà nước ta. Trong phạm vi bài viết này, tác giả phân tích thực trạng việc thực hiện nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng hình sự Việt Nam và kiến nghị những giải pháp nhằm hoàn thiện nguyên tắc này.

717 Hoàn thiện dự thảo luật đất đai (sửa đổi) về tài chính đất đai và giá đất / Châu Hoàng Thân // Nghiên cứu Lập pháp .- 2023 .- Số 05(477) .- Tr. 27 –37 .- 340

Tài chính đất đai và giá đất là những nội dung quan trọng, thể hiện chủ trương quản lý, sử dụng đất đai theo cơ chế thị trường, là những nội dung quyết định trong điều tiết lợi ích và khai thác giá trị kinh tế đất đai. Trong phạm vi bài viết này, tác giả góp ý trực tiếp các quy định về nội dung giá đất và chính sách tài chính đất đai trong dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi).

718 Hoàn thiện chế định xử lý tài sản tham nhũng theo luật phòng, chống tham nhũng năm 2018 / Nguyễn Thái Cường, Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Đặng Quang Huy // Nghiên cứu Lập pháp .- 2023 .- Số 05(477) .- Tr. 38 – 43 .- 340

Thực tiễn đấu tranh phòng, chống tham nhũng ở nước ta thời gian qua cho thấy, bên cạnh việc phòng, chống hay xử lý chủ thể có hành vi tham nhũng thì các quy định của pháp luật về xử lý phần tài sản do hành vi tham nhũng gây ra cũng cần được hoàn thiện. Trong bài viết này, nhóm tác giả tập trung phân tích những quy định về tài sản tham nhũng và xử lý tài sản tham nhũng của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và đề xuất giải pháp hoàn thiện chế định này.

719 Quy định của pháp luật về giám định tư pháp trong việc giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ / Trần Văn Hoàng // Nghiên cứu Lập pháp .- 2023 .- Số 05(477) .- Tr. 44 – 49 .- 340

Việc nghiên cứu các quy định của pháp luật về giám định tư pháp trong giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ là yêu cầu bức thiết hiện nay. Trong phạm vi bài viết này, tác giả trình bày, phân tích một số quy định của pháp luật về giám định tư pháp trong giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ mà thực tiễn áp dụng đang gặp phải những tồn tại, vướng mắc và đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện.

720 Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng điện tử / Trần Văn Hoàng // Nghiên cứu Lập pháp .- 2023 .- Số 05(477) .- Tr. 44 – 49 .- 340

Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng điện tử trước kiện có hiệu lực chung của hợp đồng. Bên cạnh đó, do tính chất đặc biệt của hợp đồng điện tử được thể hiện dưới dạng những thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử nên điều kiện có hiệu lực của hợp đồng điện tử có những đặc điểm riêng biệt. Tuy nhiên, pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành chưa có quy định thống nhất về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng điện tử. Trong bài viết này, tác giả trình bày, phân tích và đưa ra quan điểm của mình về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng điện tử, nhằm góp phần giúp các chủ thể tham gia hợp đồng điện tử khi ký kết, thực hiện hợp đồng điện tử đúng quy định của pháp luật và để tránh rủi ro, gia tăng tính an toàn, ổn định trong quan hệ hợp đồng điện tử.