CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Luật
601 Vận dụng học thuyết tác động và học thuyết một thực thể kinh tế để thiết lập quyền kiểm soát các giao dịch tập trung kinh tế ngoài lãnh thổ ở trung quốc và kinh nghiệm cho Việt Nam / Trần Thị Trúc Thanh, Hà Thị Thanh Bình // Khoa học pháp lý .- 2023 .- Số 04 (164) .- Tr. 22 – 34 .- 340
Các quốc gia luôn mong muốn kiểm soát những giao dịch tập trung kinh tế ngoài lãnh thổ có ảnh hưởng đến cạnh tranh trên thị trường nội địa. Mặc dù vậy, việc kiểm soát này cần phải được thiết lập trên các cơ sở được quốc tế công nhận. Bài viết này phân tích những nội dung chính của học thuyết “tác động” và học thuyết “một thực thể kinh tế” và việc vận dụng chúng trong việc kiểm soát tập trung kinh tế ngoài lãnh thổ của Trung Quốc, từ đó đề xuất một số kinh nghiệm cho Việt Nam.
602 Pháp luật lao động với chính sách việc làm an ninh và linh hoạt nhằm mục đích phát triển bền vững ở việt nam: Thực trạng và một số kiến nghị / Trần Thị Thủy Lâm // Khoa học pháp lý .- 2023 .- Số 04 (164) .- Tr. 35 – 47 .- 340
Chính sách việc làm an ninh và linh hoạt đã được nhiều nước áp dụng bởi nó tạo ra thị trường lao động năng động, phát triển nhưng vẫn đảm bảo được an ninh việc làm cho người lao động. Để thực hiện chính sách này, cần phải có sự tham gia của nhiều ngành luật, đặc biệt là pháp luật lao động. Cùng với pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp (chính sách việc làm thụ động), pháp luật về dịch vụ việc làm, đào tạo nghề (chính sách việc làm tích cực), pháp luật lao động (pháp luật về bảo hộ việc làm) đã tạo khung pháp lý cho thị trường lao động phát triển, năng động và linh hoạt nhưng vẫn đảm bảo yếu tố an ninh. Bài viết này sẽ phân tích chính sách việc làm an ninh và linh hoạt, đánh giá thực trạng pháp luật lao động về an ninh linh hoạt đồng thời đưa ra những kiến nghị nhằm phát triển việc làm bền vững ở Việt Nam.
603 Hoà giải trực tuyến trên nền tảng hợp đồng thông minh: Triển vọng cho giao dịch tiền ảo tại Việt Nam / Ngô Nguyễn Thảo Vy // Khoa học pháp lý .- 2023 .- Số 04 (164) .- Tr. 48 – 61 .- 340
Blockchain, được biết đến là công nghệ đứng sau hầu hết các loại tiền điện tử, có các ứng dụng khác nhau trong nhiều lĩnh vực mà một trong số đó là giải quyết tranh chấp. Với sự trợ giúp của các hợp đồng thông minh, các giao thức xử lý thông tin và tìm kiếm giải pháp dựa trên lý thuyết trò chơi, tối ưu hóa lợi ích kinh tế của các bên và có khả năng tự thực thi trên blockchain. Phương thức hoà giải dựa trên nền tảng này không chỉ đưa ra những khái niệm mới về thượng tôn pháp luật, tiếp cận công lý trong kỷ nguyên số, mà còn tỏ ra ưu việt hơn cơ chế hòa giải truyền thống về mặt khuyến khích đàm phán và thực thi. Đây cũng là ứng dụng nhiều tiềm năng để quản lý rủi ro và giải quyết tranh chấp về giao dịch tiền ảo tại Việt Nam - một thị trường ngày càng lớn mạnh trên trường quốc tế.
604 Xu hướng xung đột hiện nay và thách thức đối với luật pháp Quốc tế / Nguyễn Thị Lan Hương // Nghiên cứu Quốc tế .- 2023 .- Số 4(131) .- Tr. 69-92 .- 340
Trên cơ sở rà soát các quy định trong luật quốc tế điều chỉnh vấn đề sử dụng vũ lực, xung đột vũ trang và chiến tranh. Bài viết cố gắng nhận diện một số thách thức dối với luật pháp quốc tế xuất phát từ xu hướng xung đột này.
605 Quyền Sở hữu trí tuệ đối với chương trình máy tính theo pháp luật quốc tế và Việt Nam / Nguyễn Văn Hùng, Nguyễn Văn Sơn // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 632 .- Tr. 77 - 79 .- 340
Pháp luật Việt Nam chỉ có quy định bảo hộ quyền tác giả đối với chương trình máy tính, và Khoản 2, Điều bảo hộ với danh nghĩa là sáng chế, nhưng vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau về việc liệu chương trình máy 9 của Luật Sở hữu trí tuệ cũng xác định chương trình máy tính là đối tượng không đủ điều kiện để được tiếp cận bảo hộ sáng chế phần mềm máy tính trong các hệ thống pháp luật khác nhau, đồng thời chỉ ra tính có nên được cấp bằng sáng chế hay không. Thông qua nghiên cứu so sánh, bài viết sẽ đánh giá các cách những ưu nhược điểm của hai cơ chế bảo hộ này nhằm làm rõ sự cần thiết phải bảo hộ chương trình máy tính với tư cách là một đối tượng độc lập của quyền sở hữu trí tuệ.
606 Tài trợ hàng tồn kho của doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh đại dịch covid-19 / Phạm Quốc Việt, Phạm Đức Huy, Lương Quảng Đức // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 5 .- Tr. 99 – 101 .- 658
Nghiên cứu này phân tích, đánh giá, nhận định liệu trong thời kỳ dịch bệnh COVID-19 tại Việt Nam, khi các nguồn tài trợ từ các tổ chức tín dụng sụt giảm, các doanh nghiệp có thay thế nguồn tài trợ hàng tồn kho bằng tín dụng thương mại hay không. Kết quả nghiên cứu ủng hộ mạnh mẽ giả thuyết cho rằng, trong giai đoạn đại dịch COVID-19, các doanh nghiệp tài trợ cho tích lũy hàng tồn kho bằng tín dụng thương mại. Điều này giúp hiểu được quyết định tài trợ ngắn hạn của các doanh nghiệp trong thời kỳ hạn chế tín dụng.
607 Tiềm năng mô hình phát triển thị trường bán lẻ của doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong bối cảnh mới / Nguyễn Bảo Ngọc // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 102 – 105 .- 340
Thị trường bán lẻ Việt Nam được đánh giá là phát triển khá mạnh trong những năm gần đây khi tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ xã hội có mức tăng trưởng nhanh. Giai đoạn từ 2015-2017, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ xã hội tăng so với năm trước từ 10,5-10,9%. Năm 2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng cả năm đạt 5.679,9 nghìn tỷ đồng, tăng khoảng 19,8% so với cùng kỳ năm 2021. Thị trường bán lẻ Việt Nam vẫn còn nhiều hấp dẫn, song cũng đặt ra không ít thách thức đối với các doanh nghiệp. Bài viết đánh giá tiềm năng mô hình phát triển thị trường bán lẻ của doanh nghiệp thương mại Việt Nam, từ đó, đề xuất một số giải pháp trong thời gian tới.
608 Giải pháp phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam / Lê Thị Chi, Nguyễn Thị Hồng Nguyên, Huỳnh Văn Thái // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 61 – 64 .- 658
Việt Nam được đánh giá là một trong những thị trường thương mại điện tử phát triển nhanh nhất ở Đông Nam Á với tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm khoảng 18% và dự báo quy mô thị trường có khả năng lên tới 26 tỷ USD vào năm 2024. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội, tiềm năng to lớn đó, thương mại điện tử ở Việt Nam cũng gặp không ít khó khăn, thách thức. Bài nghiên cứu này tập trung phân tích thực trạng phát triển thương mại điện tử và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam.
609 Hiệu quả liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp trong sản xuất, tiêu thu rau tại Hải Dương / Vũ Thị Hằng Nga, Trần Hữu Cường // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 177 – 180 .- 658
Nghiên cứu này phân tích hiệu quả liên kết giữa hộ nông dân và doanh nghiệp trong sản xuất ở Hải Dương. Số liệu phục vụ nghiên cứu chủ yếu là số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Hải Dương. Bên cạnh đó, thông tin thu thập từ 384 hộ nông dân sản xuất và tiêu thụ rau với 5 nhóm rau chính tập trung tại 07 huyện đại diện cho các vùng sản xuất rau chuyên canh với số lượng lớn trên địa bàn tỉnh Hải Dương; đồng thời, phỏng vấn các tác nhân (người thu mua rau, doanh nghiệp, hợp tác xã, chính quyền địa phương) có vai trò quan trọng trong hệ thống thị trường tiêu thụ rau nhằm đánh giá hiệu quả của liên kết này. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, liên kết này đã tạo ra hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường đối với các hộ nông dân, từ đó, thúc đẩy các hộ nông dân tham gia vào thực hiện liên kết bền vững với doanh nghiệp.
610 Các yếu tố tác động đến việc tham gia bảo hiểm nông nghiệp tại An Giang / Cao Tiến Sĩ, Phạm Bảo Thạch // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 172 – 176 .- 658
Nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy Logit, Probit để tìm ra các yếu tố tác động đến quyết định tham gia bảo hiểm nông nghiệp của nông dân trồng lúa ở tỉnh An Giang. Kết quả nghiên cứu thực hiện trên 85 nông dân được quan sát ở các huyện Tri Tôn, Tân Châu và Châu Phú theo phương pháp thu mẫu thuận tiện cho thấy, thu nhập từ trồng lúa, số vụ trồng, số lần tư vấn và số lần gặp rủi ro tác động đến quyết định tham gia bảo hiểm qua kết quả thống kê mô tả và sử dụng mô hình hồi quy, nghiên cứu đề xuất các giải pháp như tăng cường tư vấn và hỗ trợ chính sách cho việc tham gia bảo hiểm nông nghiệp, đồng thời xây dựng thủ tục đơn giản trong thanh toán bảo hiểm nhằm khắc phục rủi ro gặp phải cho nông dân, giúp nông dân tham gia bảo hiểm nông nghiệp nhiều hơn.