CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Luật
581 Kinh nghiệm và thành tựu phát triển tổ chức tín dụng vi mô ở Việt Nam / Trần Công Dũ // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 48 – 50 .- 332
Tín dụng vi mô là các hình thức tín dụng nhỏ mà các tổ chức tín dụng cấp cho người nghèo. Hiện nay, dịch vụ tín dụng vi mô được cung cấp bởi 3 nhóm tổ chức: Nhóm chính thức gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội và hệ thống các hợp tác xã tín dụng (trước đây là các quỹ tín dụng nhân dân); Nhóm bán chính thức gồm các tổ chức phi chính phủ, các chương trình tín dụng của các tổ chức đoàn thể; Nhóm phi chính thức hoạt động dưới hình thức hụi (họ), vay mượn từ người thân, cá nhân cho vay lãi suất cao. Số hộ nghèo được hưởng từ dịch vụ tín dụng vi mô hiện nay khoảng hơn 6 triệu hộ, qua các kênh phân phối chủ yếu từ nhóm chính thức; trong đó, Ngân hàng Chính sách xã hội bao phủ 100% xã, phường trên cả nước.
582 Tác động của phát triển năng lượng tái tạo đến phát triển bền vững ở Việt Nam / Hoàng Thị Thinh // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 57 – 60 .- 332
Phát triển năng lượng tái tạo đã tạo ra những tác động tích cực đối với sự phát triển bền vững của đất nước trên các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường. Bên cạnh những tác động tích cực đó, phát triển năng lượng tái tạo ở nước ta vẫn còn nhiều thách thức đặt ra đối với phát triển bền vững. Bài viết này làm rõ thực trạng phát triển năng lượng tái tạo (tập trung vào năng lượng gió và năng lượng mặt trời) ở Việt Nam trong những năm qua, đánh giá những tác động của phát triển năng lượng tái tạo đến phát triển bền vững ở Việt Nam, đồng thời, đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển năng lượng tái tạo trong thời gian tới.
583 Giải pháp phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam / Lê Thị Chi, Nguyễn Thị Hồng Nguyên, Huỳnh Văn Thái // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 61 – 64 .- 332
Việt Nam được đánh giá là một trong những thị trường thương mại điện tử phát triển nhanh nhất ở Đông Nam Á với tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm khoảng 18% và dự báo quy mô thị trường có khả năng lên tới 26 tỷ USD vào năm 2024. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội, tiềm năng to lớn đó, thương mại điện tử ở Việt Nam cũng gặp không ít khó khăn, thách thức. Bài nghiên cứu này tập trung phân tích thực trạng phát triển thương mại điện tử và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam.
584 Giải pháp cho chuỗi cung ứng trong phát triển du lịch Việt Nam / Khuất Hương Giang // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 65 – 68 .- 910
Để nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch của Việt Nam trên thị trường du lịch khu vực và thế giới, một trong những cách tiếp cận tổng quát nhất là phát huy chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch. Thực tiễn hiện nay cho thấy, việc phát triển các chuỗi cung ứng du lịch còn hạn chế, khó khăn, đòi hỏi cần có nhiều giải pháp đồng bộ nhằm phát huy sự liên kết chặt chẽ của các mắt xích trong chuỗi cung ứng du lịch.
585 Ảnh hưởng của dòng vốn FDI đến năng suất lao động tại các địa phương của Việt Nam / Nguyễn Thanh Hải // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 69 – 73 .- 332
Thông qua các số liệu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại 63 tỉnh thành trong giai đoạn từ 2010 đến 2021, nghiên cứu này cho thấy, có 4 đặc điểm của FDI có tác động tích cực đến năng suất lao động tại các địa phương của Việt Nam gồm: Số vốn FDI đang đầu tư trong nền kinh tế, số dự án FDI đăng ký lũy kế đang hoạt động, số lao động làm trong khu vực FDI, doanh thu thuần của khu vực FDI. Bên cạnh đó, 2 đặc điểm không có tác động đến năng suất lao động của địa phương gồm số vốn FDI đăng ký lũy kế còn hoạt động, số lượng doanh nghiệp FDI đang hoạt động trong nền kinh tế. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất một số giải pháp thu hút nguồn vốn FDI, thúc đẩy tăng năng suất lao động tại các tỉnh/thành Việt Nam.
586 Thực trạng lực lượng lao động ở Việt Nam hiện nay / Vương Phương Hoa // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 74 – 77 .- 332
Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển và đã có nhiều giải pháp tạo việc làm cho người lao động được đưa ra. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, chất lượng lao động ở Việt Nam còn nhiều hạn chế, nhất là trong bối cảnh hội nhập và Cách mạng công nghiệp 4.0 đang tạo áp lực lớn đối với cơ cấu lao động, chất lượng lao động và giải quyết việc làm cho người lao động. Bài viết phân tích thực trạng lực lượng lao động trong các ngành ở Việt Nam giai đoạn 2001-2022 và đề xuất một số giải pháp.
587 Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Vương Phương Hoa // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 78 – 80 .- 332
Hệ thống các ngân hàng thương mại ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng đã làm gia tăng tính cạnh tranh nhằm nắm giữ thị phần và phát triển bền vững. Đứng trước thực trạng đó, các ngân hàng đã áp dụng nhiều phương pháp để tồn tại và phát triển. Trong đó, các ngân hàng đã sử dụng công cụ phân tích tài chính để đánh giá, nhận xét quá trình kinh doanh của toàn bộ ngân hàng và từng bộ phận; đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động của ngân hàng và phục vụ tốt hơn cho các đối tượng khách hàng.
588 Đổi mới kiểm soát nội bộ trong các tổ chức đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số / Nguyễn Phương Thảo // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 81 – 83 .- 657
Kiểm soát nội bộ là một phần cốt lõi trong hoạt động kế toán, tài chính và kiểm toán nội bộ. Hiện nay, xu hướng chuyển đổi số đang tác động mạnh mẽ đến tất cả các ngành, lĩnh vực trong đó có hoạt động kiểm soát nội bộ của các tổ chức tín dụng. Bài viết phân tích những cơ hội cũng như thách thức mà chuyển đổi số đặt ra đối với hoạt động kiểm soát nội bộ trong các tổ chức tín dụng, qua đó, đề xuất một số giải pháp nhằm đồi mới kiểm soát nội bộ trong các tổ chức tín dụng ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu chuyển đồi số.
589 Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Gia Đường, Lê Thị Mỹ Duyên // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 84 – 87 .- 332
Nghiên cứu này sử dụng mẫu gồm 338 quan sát từ 28 ngân hàng trong giai đoạn 2010-2021 để xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng, nợ xấu ngân hàng tại Việt Nam. Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy, kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng, nợ xấu ngân hàng như: lợi nhuận trên tài sản, dự phòng rủi ro cho vay, tỷ lệ an toàn vốn, vốn hóa ngân hàng, quy mô ngân hàng, biên lãi ròng và đòn bẩy. Nghiên cứu này đóng góp ý nghĩa thực tiễn cho các cơ quan chức năng nhằm tăng cường hiệu quả thị trường, nâng cao chất lượng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ xấu ngân hàng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
590 Ảnh hưởng từ quy mô đến lợi nhuận của ngân hàng và đề xuất mô hình nghiên cứu / Huỳnh Thị Thanh Trúc // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 88 – 90 .- 332
Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của quy mô ngân hàng đến lợi nhuận của ngân hàng. Các nghiên cứu trước cho thấy, có thể có mối quan hệ giữa quy mô và lợi nhuận của ngân hàng và tồn tại quan hệ phi tuyến giữa 2 nhân tố này. Trên cơ sở đó, kết quả nghiên cứu khẳng định ngân hàng có quy mô lớn có lợi thế trong hoạt động kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận.