CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Luật

  • Duyệt theo:
541 Hiệu quả liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp trong sản xuất, tiêu thu rau tại Hải Dương / Vũ Thị Hằng Nga, Trần Hữu Cường // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 177 – 180 .- 658

Nghiên cứu này phân tích hiệu quả liên kết giữa hộ nông dân và doanh nghiệp trong sản xuất ở Hải Dương. Số liệu phục vụ nghiên cứu chủ yếu là số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Hải Dương. Bên cạnh đó, thông tin thu thập từ 384 hộ nông dân sản xuất và tiêu thụ rau với 5 nhóm rau chính tập trung tại 07 huyện đại diện cho các vùng sản xuất rau chuyên canh với số lượng lớn trên địa bàn tỉnh Hải Dương; đồng thời, phỏng vấn các tác nhân (người thu mua rau, doanh nghiệp, hợp tác xã, chính quyền địa phương) có vai trò quan trọng trong hệ thống thị trường tiêu thụ rau nhằm đánh giá hiệu quả của liên kết này. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, liên kết này đã tạo ra hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường đối với các hộ nông dân, từ đó, thúc đẩy các hộ nông dân tham gia vào thực hiện liên kết bền vững với doanh nghiệp.

542 Các yếu tố tác động đến việc tham gia bảo hiểm nông nghiệp tại An Giang / Cao Tiến Sĩ, Phạm Bảo Thạch // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 172 – 176 .- 658

Nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy Logit, Probit để tìm ra các yếu tố tác động đến quyết định tham gia bảo hiểm nông nghiệp của nông dân trồng lúa ở tỉnh An Giang. Kết quả nghiên cứu thực hiện trên 85 nông dân được quan sát ở các huyện Tri Tôn, Tân Châu và Châu Phú theo phương pháp thu mẫu thuận tiện cho thấy, thu nhập từ trồng lúa, số vụ trồng, số lần tư vấn và số lần gặp rủi ro tác động đến quyết định tham gia bảo hiểm qua kết quả thống kê mô tả và sử dụng mô hình hồi quy, nghiên cứu đề xuất các giải pháp như tăng cường tư vấn và hỗ trợ chính sách cho việc tham gia bảo hiểm nông nghiệp, đồng thời xây dựng thủ tục đơn giản trong thanh toán bảo hiểm nhằm khắc phục rủi ro gặp phải cho nông dân, giúp nông dân tham gia bảo hiểm nông nghiệp nhiều hơn.

543 Vai trò của khu công nghiệp đối với phát triển công nghiệp bền vững ở tỉnh Bình Dương / Lê Văn Hải, Đỗ Hồng Quân // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 169 – 171 .- 658

Với chiến lược phát triển công nghiệp làm nền tảng đột phá phát triển kinh tế, trong hơn 25 tỉnh Bình Dương đã có sự chuyển mình rõ rệt và đạt được những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện mục tiêu tỉnh Bình Dương trở thành trung tâm công nghiệp hiện đại vào năm 2030 và đô thị thông minh vào năm 2045, nhiều vấn đề quan trọng đã được đặt ra, thu hút đồng đảo sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách phát triển, các nhà nghiên cứu và doanh nghiệp. Trong đó, hệ thống khu công nghiệp được xem là xương sống của nền kinh tế, là một vấn đề quan trọng, giữ vai trò quyết định đến sự thành công của Bình Dương.

544 Giải pháp nâng cao hiệu quả vận dụng kế toán quản trị chi phí tại doanh nghiệp tỉnh Trà Vinh / Cô Mồng Liên // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 166 – 168 .- 657

Nghiên cứu này đánh giá hiệu quả vận dụng kế toán quần trị chi phí ti doanh nghiệp tỉnh Trà Vinh. Than qua khảo sát 200 doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ tác động của từng yếu tố đến việc vận dụng kế toán quần trị chi phi tại doanh nghiệp tỉnh Trà Vĩnh theo thứ tự tác động giảm dẫn như sau: Quan hệ giữa lợi ích - chỉ phí; Kiểm soát chi phí quản lý môi trường; Trình độ nhân viên kế toán; Chiến lược kinh doanh; Nhận thức của nhà quản trị về kế toán quản trị chi phối.

545 Nhân tố tác động đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân tại Trà Vinh / Lê Trung Hiếu // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 161 – 165 .- 332

Nghiên này xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu nhằm đề xuất giải pháp thu hút đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân tại Trà Vinh. Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm Cronbach's Alpha, phân tích yếu tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy Binary Logistic, với kích thước mẫu là 214. Kết quả của nghiên cứu này có thể cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các công ty chứng khoán và các chuyên gia chứng khoán để đưa ra các quyết định đầu tư chính xác và hiệu quả.

546 Nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ chi thường xuyên tại cơ quan hành chính sự nghiệp ở Tp. Hồ Chí Minh / Nguyễn Văn Thanh, Phạm Quang Huy // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 157 – 160 .- 657

Chi thường xuyên là một nhiệm vụ quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong đơn vị công và cần có sự quản lý, kiểm soát chặt chẽ. Bài viết này, nhóm tác giả sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng nhằm xây dựng cũng như kiểm định mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước của các cơ quan hành chính sự kiểm soát nội bộ trong hoạt động này, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của các đơn vị. nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ trong hoạt động này, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của các đơn vị.

547 Nâng cao hiệu quả thu hút FDI tại Hà Tĩnh / Nguyễn Thị Dung, Lê Thị Thu Hoài // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 154 – 156 .- 658

Những năm gần đây, tỉnh Hà Tĩnh trở thành một điểm sáng tăng trưởng của khu vực Bắc Trung bộ. Một trong những yếu tố đóng góp vào sự tăng trưởng của Tính là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ngày càng tăng lên. Bài viết phân tích cụ thể thực trạng thu hút vốn FDI của tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2018-2022, qua đó, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư FDI vào địa phương trong thời gian tới.

548 Xây dựng nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế số và kinh nghiệm đối với Thái Nguyên / Ngô Cẩm Tú // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 151 – 153 .- 658

Dưới tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, kinh tế số là xu thế tất yếu và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Kinh tế số ra đời dần thay thế cho các khu vực kinh tế truyền thống đòi hỏi cơ cấu lao động phải có những biến đổi phù hợp. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực ở mỗi quốc gia, địa phương khác nhau được triển khai theo nhiều hướng khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội của từng quốc gia. Bài viết nghiên cứu thực tiễn xây dựng nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế số của Singapore, Thái Lan và 2 địa gở Việt Nam là TP. Hồ Chí Minh, Lạng Sơn, từ đó rút ra một số kinh nghiệm để xây dựng nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế số ở tỉnh Thái Nguyên.

549 Tác động của xếp hạng tín nhiệm quốc gia đến FDI tại các nước Đông Nam Á / Nguyễn Vũ Thân, Nguyễn Xuân Dũng // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 146 – 150 .- 658

Nghiên cứu thực hiện với dữ liệu bảng với 6 nước khu vực Đông Nam Á giai đoạn 1998-2022 cùng các biến chính là Xếp hạng tín nhiệm quốc gia và các biến kiểm soát Vốn tín dụng trong nước, Lãi suất và Độ mở thương mại. Kết quả cho thấy, có sự tác động tích cực và đáng kể của Xếp hạng tín nhiệm quốc gia và Độ mở thương mại lên vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Trong khi đó, tác động của Vốn tín dụng cũng đáng kể nhưng nhỏ hơn, biến Lãi suất không có ý nghĩa thống kê trong mô hình. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy sự phụ thuộc quá nhiều vào FDI trong quá khứ có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của FDI trong tương lai.

550 Nâng cao chất lượng đào tạo cử nhân ngành kế toán – kiểm toán trong bối cảnh kinh tế số / Nguyễn Thị Lệ Hằng // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 142 – 145 .- 657

Kinh tế số là hoạt động kinh tế sử dụng công nghệ số và dữ liệu số làm yếu tố đầu vào chính, sử dụng môi trường số làm không gian hoạt động chính, sử dụng công nghệ - thông tin để tăng năng suất lao động, đồi mới mô hình kinh doanh. Chính vì vậy, Bộ Thông tin và Truyền thông đã đưa ra 6 trụ cột đối với chuyển đổi số trong các doanh nghiệp gồm: (i) Trải nghiệm số cho khách hàng; (ii) Chiến lược; (ii) Hạ tầng và công nghệ số; (iv) Vận hành; (v) Chuyển đổi số văn hóa doanh nghiệp; (vi) Dữ liệu và tài sản thông tin. Vì vậy, việc chuyển đổi số trong các doanh nghiệp đã có những ảnh hưởng đáng kể đối với nhu cầu về tuyển dụng nhân sự, đòi hỏi các nhân sự tuyển dụng bên cạnh kiến thức, kỹ năng chuyên môn cần phải có các kiến thức và kỹ năng số. Bài viết này trao đổi các giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo cử nhân ngành Kế toán - kiểm toán nhằm đáp ứng yêu cầu của các nhà tuyển dụng trong bối cảnh nền kinh tế số.