CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Luật

  • Duyệt theo:
551 Kỹ thuật văn bản trong Luật Doanh nghiệp năm 2020 – Thực trạng và kiến nghị / Trần Ngọc Dũng // .- 2023 .- Tháng 07 .- Tr. 82-92 .- 343.07 597

Bài viết trình bày những vấn đề lí luận về kĩ thuật lập pháp trong Luật Doanh nghiệp năm 2020, thực trạng kĩ thuật lập pháp trong Luật Doanh nghiệp năm 2020, chỉ ra những ưu điểm cũng như những hạn chế của kĩ thuật lập pháp. Trên cơ sở đó, bài viết đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện kĩ thuật lập pháp của Luật Doanh nghiệp năm 2020, gồm: việc dùng từ ngữ; kết cấu các chương, mục, điều, khoản; việc tham khảo đầy đủ và áp dụng phù hợp các kinh nghiệm lập pháp của các nước khác; điều chỉnh việc tổ chức, hoạt động một cách đồng đều, bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp, giữa các cơ quan có cùng chức năng trong các loại hình doanh nghiệp; những quy định cụ thể, rõ ràng, tránh mâu thuẫn, có tính khả thi trong thực tiễn.

552 Nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lí đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa / Nguyễn Tiến Khoa // .- 2023 .- Tháng 07 .- Tr. 93-107 .- 343.07 597

Doanh nghiệp nhỏ và vừa được xem là lực lượng quan trọng phục vụ việc duy trì, phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội của mỗi quốc gia. Trong đó, việc triển khai thực hiện pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lí cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có ảnh hưởng rất lớn trong đảm bảo các doanh nghiệp này nhận thức và thực hiện đúng quy định của pháp luật, hạn chế tối đa các sai phạm, giảm thiểu gián đoạn trong sản xuất, kinh doanh cũng như thúc đẩy các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển. Mặc dù trong thời gian qua công tác hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lí cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam đã được quan tâm nhưng vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập và hạn chế. Bài viết phân tích một số vấn đề lí luận và thực tiễn liên quan đến việc thực hiện các quy định pháp luật có liên quan; đánh giá những ưu điểm đạt được và chỉ ra những tồn tại; đồng thời đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện công tác thông tin, tư vấn, hỗ trợ pháp lí cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam trong thời gian tới.

553 Đối xử đặc biệt và khác biệt dành cho các quốc gia đang phát triển trong cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO / Ngô Trọng Quân // .- 2023 .- Tháng 07 .- Tr. 108-121 .- 346.5970702632

Thuật ngữ đối xử đặc biệt và khác biệt được sử dụng xuyên suốt trong các hiệp định của WTO để mô tả một số điều khoản hướng đến việc dành ưu đãi hơn cho các nước thành viên đang phát triển và kém phát triển nhất trong hệ thống thương mại đa phương. Hiệp định về giải quyết tranh chấp của WTO thừa nhận sự hạn chế về trình độ phát triển của nhóm các quốc gia này, từ đó đặt ra các ưu đãi và trợ giúp pháp lí cho họ nhằm thúc đẩy sự tham gia tích cực và hiệu quả hơn vào cơ chế giải quyết tranh chấp. Bài viết hệ thống các quy định về đối xử đặc biệt và khác biệt trong Hiệp định về giải quyết tranh chấp của WTO; phân tích thực tiễn giải thích và áp dụng chúng; đưa ra một số khuyến nghị cho Việt Nam để tận dụng các ưu đãi này với tư cách một nước thành viên WTO đang phát triển.

554 Xử lý kỷ luật lao động: phương thức quản trị nhân sự của người sử dụng lao động / Bùi Thái Hà // .- 2023 .- Số 639 - Tháng 07 .- Tr. 45 - 47 .- 340

Trong số các công cụ quản lý lao động, các hình thức xử lý kỷ luật lao động là công cụ phản ánh rõ nét nhất bản chất vốn có trong quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động. Một mặt, xử lý kỷ luật lao động là công cụ giúp người sử dụng lao động giữ kỷ cương tại nơi làm việc và phục vụ tôn chỉ của doanh nghiệp. Mặt khác, biện pháp này đòi hỏi phải nằm trong khuôn khổ pháp luật cho phép, đảm bảo thiết lập những cơ chế bảo vệ người lao động trước khả năng lạm dụng ưu thế của người sử dụng lao động trong mối quan hệ này. Bộ Luật Lao động 2019 đã ghi nhận một số điều chỉnh so với quy định trước đây, tuy nhiên, qua thực tiễn áp dụng, các quy định hiện hành cho thấy một số thực tế còn tồn tại, yêu cầu được hoàn thiện trong tương lai.

555 Nguyên tắc Uti Possidetis và việc vận dụng nguyên tắc khi xác định biên giới, lãnh thổ / Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn Trương Vân Hậu, Cao Minh Tuấn Khoa, Đặng Quang Huy // Luật học .- 2023 .- Số 05 (165) .- Tr. 93-106 .- 340

Uti possidetis là một trong các nguyên tắc của luật quốc tế về hoạch định biên giới quốc gia. Bài viết tập trung phân tích định nghĩa, lịch sử hình thành, phân loại, bản chất, giá trị pháp lý và các vấn đề liên quan đến nguyên tắc uti possidetis trong luật pháp quốc tế hiện đại. Bài viết nghiên cứu nguyên tắc này thông qua các vụ tranh chấp biên giới, lãnh thổ của các nước trên thế giới được xét xử tại Tòa án Công lý quốc tế (International Court of Justice – ICJ). Trên cơ sở đó, nhóm tác giả rút ra kinh nghiệm và đưa ra một số kiến nghị cho Việt Nam nhằm giải quyết tranh chấp ở biển Đông và phân định biên giới với các quốc gia láng giềng.

556 Tiếp cận, đánh giả và sử dụng pháp luật nước ngoài khi thực hiện phương pháp so sánh luật / Ngô Kim Hoàng Nguyên // Luật học .- 2023 .- Số 05(165) .- Tr. 107-114 .- 340

Bài viết phân tích về một số bước cơ bản và cần thiết mang tính tiên quyết trong việc thực hiện một công trình so sánh luật: tiếp cận và phân tích pháp luật nước ngoài trong hoạt động so sánh luật. Trong đó, việc nghiên cứu pháp luật nước ngoài được làm rõ, bao gồm các bước tiếp cận, đánh giá và sử dụng pháp luật nước ngoài. Tác giả đã phân tích các yêu cầu và quy trình đối với các bước tiếp cận nhằm mang lại hiệu quả cho phương pháp so sánh luật. Đồng thời, bài viết đã đúc kết một số thực tiễn liên quan để minh họa cho việc ứng dụng kiến thức của luật so sánh trong việc tiếp cận pháp luật nước ngoài nhằm chứng minh sự tương tác của hai lĩnh vực khoa học pháp lý là nghiên cứu pháp luật nước ngoài và luật so sánh.

557 Hoàn thiện pháp luật về sản phẩm tài chính vi mô, đáp ứng nhu cầu khách hàng / Nguyễn Ngọc Yến // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 57-59 .- 340

Khách hàng tài chính vi mô có nhu cầu rất lớn đối với các sản phẩm tài chính, tuy nhiên, họ gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận và sử dụng các sản phẩm tài chính thông thường. Bài viết chỉ ra nhu cầu về những sản phẩm tài chính đặc thù của nhóm khách hàng tài chính vi mô, phân tích, thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề này, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật điều chỉnh đối với các sản phẩm tài chính vi mô hướng tới đáp ứng nhu cầu của nhóm khách hàng đặc biệt.

558 Luật sư trong các chế độ cũ ở Việt Nam / Liêu Chí Trung // Luật sư Việt Nam .- 2023 .- Số 08 .- Tr. 7-14 .- 340

Luật sư và nghề luật sư ngày càng được quan tâm và phát triển ở nước ta. Dẫu vậy không phải ai cũng biết trong hơn một trăm năm qua, dù ra đời sau so với nhiều ngành nghề khác và phải trải qua không ít thăng trầm, nhưng các luật sư, dù là người Việt hay người nước ngoài, vẫn luôn để lại những dấu ấn đặc biệt khi tham gia hành nghề dưới các chế độ cũ ở Việt Nam. Bài viết tập trung giới thiệu, phân tích về những luật sư tiêu biểu với các hoạt động nổi bật của họ ở Việt Nam trước năm 1975.

559 Hoàn thiện thể chế quản lý luật sư và hành nghề luật sư ở Việt Nam / Nguyễn Hữu Ước // Luật sư Việt Nam .- 2023 .- Số 08 .- Tr. 15-20 .- 340

Một trong yêu cầu cấp thiết của quản lý luật sư và hành nghề luật sư ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là hoàn thiện thể chế đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN và hội nhập quốc tế. Trong điều kiện tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, việc nghiên cứu và đề xuất định hướng giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý luật sư và hành nghề luật sư ở Việt Nam có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Bài viết bàn về khái niệm, đặc điểm, các yêu cầu và định ướng hoàn thiện thể chế quản lý luật sư và hành nghề luật sư ở Việt Nam hiện nay.

560 Người bào chữa trong tố tụng hình sự / Nguyễn Trần Vĩnh Linh // Luật sư Việt Nam .- 2023 .- Số 08 .- Tr. 21-23 .- 340

Trong tố tụng hình sự, quyền bào chữa của người bị buộc tội có mối quan hệ chặt chẽ với người bào chữa, vì người bào chữa có vai trò bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị buộc tội; góp phần cùng với cơ quan tiến hành tố tụng tìm ra sự thật khách quan của vụ án; khắc phục tình trạng truy tố, kết án oan sai, bỏ lọt tội phạm; đem lại cho nền tư pháp nước nhà sự công bằng, dân chủ; bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa... Bài viết đi sâu phân tích những nội dung cơ bản liên quan đến chế định người bào chữa trong tố tụng hình sự.