CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Luật

  • Duyệt theo:
551 Tư pháp phục hồi trong pháp luật hình sự Đức và kinh nghiệp cho Việt Nam / Nguyễn Văn Tròn // .- 2023 .- Tháng 07 .- Tr. 37-48 .- 340.9

Tư pháp phục hồi tiếp cận “công lí” tập trung vào việc sửa chữa những tổn hại do hành vi phạm tội và xung đột gây ra, thấu hiểu và đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan (trong phạm vi có thể) với sự tham gia của cộng đồng, nhằm mục đích khôi phục, chữa lành những tổn thương và mang lại hạnh phúc cho những người bị ảnh hưởng, trả lại sự an toàn cho cộng đồng. Tư pháp phục hồi ưu tiên áp dụng hoà giải, lấy nạn nhân và người phạm tội làm trung tâm trong quá trình giải quyết xung đột. Mô hình này áp dụng khá phổ biến ở các quốc gia châu Âu, đặc biệt là ở Đức. Bài viết phân tích tư pháp phục hồi trong pháp luật hình sự của Đức mà trọng tâm là hoà giải giữa nạn nhân và người phạm tội. Trên cơ sở đó, bài viết chỉ ra những ưu điểm của mô hình tư pháp phục hồi thông qua hòa giải, bồi thường ở Đức; thẩm quyền áp dụng, đối tượng, phạm vi, tiêu chí, điều kiện áp dụng tư pháp phục hồi đồng thời phân tích sự phù hợp và đề xuất bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

552 Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của pháp nhân do hành vi của người của pháp nhân, người làm công, học nghề gây ra / Nguyễn Thị Phương Châm, Đào Trọng Khôi // .- 2023 .- Tháng 07 .- Tr. 49-64 .- 340

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của pháp nhân do người của pháp nhân, người làm công, học nghề gây ra là chế định quan trọng trong pháp luật tại nhiều quốc gia trên thế giới, buộc pháp nhân phải chịu trách nhiệm cho thiệt hại do hành vi của nhân viên, người làm công, học nghề xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể khác. Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2015 đã tích hợp chế định này tại Điều 597 và Điều 600, tuy nhiên bản chất pháp lí, điều kiện cấu thành của loại trách nhiệm này vẫn chưa được xác định rõ, gây ra những khó khăn và bất cập trong thực tiễn xét xử. Từ góc nhìn lí thuyết và pháp luật so sánh với hai nền tài phán là Anh quốc và Đức, bài viết phân tích lí luận chung về trách nhiệm này dựa trên hai cách tiếp cận về bản chất pháp lí là trách nhiệm tự thân và trách nhiệm thay thế. Từ đó, bài viết bình luận pháp luật thực định cùng thực tiễn áp dụng tại Việt Nam và đề xuất các phương hướng hoàn thiện khung pháp lí của chế định này trong tương lai.

553 Hỗ trợ tài chính cho việc phục hồi và phát triển ngành hàng không – Một số bình luận dưới góc độ pháp luật / Phạm Thị Giang Thu // .- 2023 .- Tháng 07 .- Tr. 65-81 .- 343.03

Đầu năm 2020 trở lại đây, dịch COVID-19 trên phạm vi toàn cầu làm đứt gãy nhiều lĩnh vực kinh tế trong và ngoài nước, trong đó ngành hàng không là một trong những ngành bị ảnh hưởng nặng nề nhất. Tuy nhiên, với vị thế của ngành hàng không, yêu cầu cấp thiết đặt ra là sớm khôi phục khả năng hoạt động của ngành, với những hỗ trợ cụ thể. Bài viết này đề cập khía cạnh hỗ trợ tài chính cho ngành hàng không và được xem xét ở góc độ pháp luật với các nội dung: Sự khác biệt của ngành hàng không trong nền kinh tế; nội dung của hỗ trợ tài chính; khó khăn nội tại trong lĩnh vực tài chính hỗ trợ cho ngành hàng không và vấn đề pháp luật điều chỉnh; một số gợi mở về mặt pháp luật nhằm hỗ trợ tài chính cho ngành hàng không.

554 Kỹ thuật văn bản trong Luật Doanh nghiệp năm 2020 – Thực trạng và kiến nghị / Trần Ngọc Dũng // .- 2023 .- Tháng 07 .- Tr. 82-92 .- 343.07 597

Bài viết trình bày những vấn đề lí luận về kĩ thuật lập pháp trong Luật Doanh nghiệp năm 2020, thực trạng kĩ thuật lập pháp trong Luật Doanh nghiệp năm 2020, chỉ ra những ưu điểm cũng như những hạn chế của kĩ thuật lập pháp. Trên cơ sở đó, bài viết đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện kĩ thuật lập pháp của Luật Doanh nghiệp năm 2020, gồm: việc dùng từ ngữ; kết cấu các chương, mục, điều, khoản; việc tham khảo đầy đủ và áp dụng phù hợp các kinh nghiệm lập pháp của các nước khác; điều chỉnh việc tổ chức, hoạt động một cách đồng đều, bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp, giữa các cơ quan có cùng chức năng trong các loại hình doanh nghiệp; những quy định cụ thể, rõ ràng, tránh mâu thuẫn, có tính khả thi trong thực tiễn.

555 Nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lí đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa / Nguyễn Tiến Khoa // .- 2023 .- Tháng 07 .- Tr. 93-107 .- 343.07 597

Doanh nghiệp nhỏ và vừa được xem là lực lượng quan trọng phục vụ việc duy trì, phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội của mỗi quốc gia. Trong đó, việc triển khai thực hiện pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lí cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có ảnh hưởng rất lớn trong đảm bảo các doanh nghiệp này nhận thức và thực hiện đúng quy định của pháp luật, hạn chế tối đa các sai phạm, giảm thiểu gián đoạn trong sản xuất, kinh doanh cũng như thúc đẩy các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển. Mặc dù trong thời gian qua công tác hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lí cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam đã được quan tâm nhưng vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập và hạn chế. Bài viết phân tích một số vấn đề lí luận và thực tiễn liên quan đến việc thực hiện các quy định pháp luật có liên quan; đánh giá những ưu điểm đạt được và chỉ ra những tồn tại; đồng thời đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện công tác thông tin, tư vấn, hỗ trợ pháp lí cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam trong thời gian tới.

556 Đối xử đặc biệt và khác biệt dành cho các quốc gia đang phát triển trong cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO / Ngô Trọng Quân // .- 2023 .- Tháng 07 .- Tr. 108-121 .- 346.5970702632

Thuật ngữ đối xử đặc biệt và khác biệt được sử dụng xuyên suốt trong các hiệp định của WTO để mô tả một số điều khoản hướng đến việc dành ưu đãi hơn cho các nước thành viên đang phát triển và kém phát triển nhất trong hệ thống thương mại đa phương. Hiệp định về giải quyết tranh chấp của WTO thừa nhận sự hạn chế về trình độ phát triển của nhóm các quốc gia này, từ đó đặt ra các ưu đãi và trợ giúp pháp lí cho họ nhằm thúc đẩy sự tham gia tích cực và hiệu quả hơn vào cơ chế giải quyết tranh chấp. Bài viết hệ thống các quy định về đối xử đặc biệt và khác biệt trong Hiệp định về giải quyết tranh chấp của WTO; phân tích thực tiễn giải thích và áp dụng chúng; đưa ra một số khuyến nghị cho Việt Nam để tận dụng các ưu đãi này với tư cách một nước thành viên WTO đang phát triển.

557 Xử lý kỷ luật lao động: phương thức quản trị nhân sự của người sử dụng lao động / Bùi Thái Hà // .- 2023 .- Số 639 - Tháng 07 .- Tr. 45 - 47 .- 340

Trong số các công cụ quản lý lao động, các hình thức xử lý kỷ luật lao động là công cụ phản ánh rõ nét nhất bản chất vốn có trong quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động. Một mặt, xử lý kỷ luật lao động là công cụ giúp người sử dụng lao động giữ kỷ cương tại nơi làm việc và phục vụ tôn chỉ của doanh nghiệp. Mặt khác, biện pháp này đòi hỏi phải nằm trong khuôn khổ pháp luật cho phép, đảm bảo thiết lập những cơ chế bảo vệ người lao động trước khả năng lạm dụng ưu thế của người sử dụng lao động trong mối quan hệ này. Bộ Luật Lao động 2019 đã ghi nhận một số điều chỉnh so với quy định trước đây, tuy nhiên, qua thực tiễn áp dụng, các quy định hiện hành cho thấy một số thực tế còn tồn tại, yêu cầu được hoàn thiện trong tương lai.

558 Nguyên tắc Uti Possidetis và việc vận dụng nguyên tắc khi xác định biên giới, lãnh thổ / Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn Trương Vân Hậu, Cao Minh Tuấn Khoa, Đặng Quang Huy // Luật học .- 2023 .- Số 05 (165) .- Tr. 93-106 .- 340

Uti possidetis là một trong các nguyên tắc của luật quốc tế về hoạch định biên giới quốc gia. Bài viết tập trung phân tích định nghĩa, lịch sử hình thành, phân loại, bản chất, giá trị pháp lý và các vấn đề liên quan đến nguyên tắc uti possidetis trong luật pháp quốc tế hiện đại. Bài viết nghiên cứu nguyên tắc này thông qua các vụ tranh chấp biên giới, lãnh thổ của các nước trên thế giới được xét xử tại Tòa án Công lý quốc tế (International Court of Justice – ICJ). Trên cơ sở đó, nhóm tác giả rút ra kinh nghiệm và đưa ra một số kiến nghị cho Việt Nam nhằm giải quyết tranh chấp ở biển Đông và phân định biên giới với các quốc gia láng giềng.

559 Tiếp cận, đánh giả và sử dụng pháp luật nước ngoài khi thực hiện phương pháp so sánh luật / Ngô Kim Hoàng Nguyên // Luật học .- 2023 .- Số 05(165) .- Tr. 107-114 .- 340

Bài viết phân tích về một số bước cơ bản và cần thiết mang tính tiên quyết trong việc thực hiện một công trình so sánh luật: tiếp cận và phân tích pháp luật nước ngoài trong hoạt động so sánh luật. Trong đó, việc nghiên cứu pháp luật nước ngoài được làm rõ, bao gồm các bước tiếp cận, đánh giá và sử dụng pháp luật nước ngoài. Tác giả đã phân tích các yêu cầu và quy trình đối với các bước tiếp cận nhằm mang lại hiệu quả cho phương pháp so sánh luật. Đồng thời, bài viết đã đúc kết một số thực tiễn liên quan để minh họa cho việc ứng dụng kiến thức của luật so sánh trong việc tiếp cận pháp luật nước ngoài nhằm chứng minh sự tương tác của hai lĩnh vực khoa học pháp lý là nghiên cứu pháp luật nước ngoài và luật so sánh.

560 Hoàn thiện pháp luật về sản phẩm tài chính vi mô, đáp ứng nhu cầu khách hàng / Nguyễn Ngọc Yến // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 57-59 .- 340

Khách hàng tài chính vi mô có nhu cầu rất lớn đối với các sản phẩm tài chính, tuy nhiên, họ gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận và sử dụng các sản phẩm tài chính thông thường. Bài viết chỉ ra nhu cầu về những sản phẩm tài chính đặc thù của nhóm khách hàng tài chính vi mô, phân tích, thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề này, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật điều chỉnh đối với các sản phẩm tài chính vi mô hướng tới đáp ứng nhu cầu của nhóm khách hàng đặc biệt.