CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Luật
2881 Nguyên tắc, điều kiện tham gia bảo hiểm, cung cấp dịch vụ bảo hiểm trong bối cảnh Việt Nam tham gia hiệp định CPTPP / Nguyễn Thị Tình, Đỗ Phương Thảo // Luật học .- 2018 .- Số 2 (213) .- Tr. 82 – 89 .- 340
Bài viết bình luận một số vấn đề về nguyên tắc, điều kiện tham gia bảo hiểm, cung cấp dịch vụ bảo hiểm theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành để thấy rõ khả năng tương thích của pháp luật Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam tham gia Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương.
2882 Thực tiễn 10 năm Việt Nam tham gia cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO / Nguyễn Ngọc Hà // Luật học .- 2018 .- Số 2 (213) .- Tr. 3 – 15 .- 340
Bài viết phân tích thực tiễn Việt Nam tham gia vào cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO với các hình thức cụ thể như: Tham gia với tư cách nguyên đơn, bên thứ ba trong các vụ tranh chấp; tham gia vào các phiên họp của cơ quan giải quyết tranh chấp. Các phân tích cho thấy, bên cạnh những thành công đạt được, Việt Nam còn phải đối mặt nhiều khó khăn và thách thức. Từ đó, bài viết đề xuất một số kiến nghị để tăng cường sự tham gia của Việt Nam vào cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và giúp Việt Nam có thể thu được những lợi ích từ sự tham gia đó.
2883 Giải quyết nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước Việt Nam hiện nay / Trương Hồ Hải // Luật học .- 2018 .- Số 2 (213) .- Tr. 29 – 37 .- 340
Bài viết phân tích, đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế trong quá trình cải cách bộ máy nhà nước Việt Nam hiện nay, đặc biệt là bộ máy hành chính nhà nước, qua đó đưa ra một số giải pháp căn bản để thúc đẩy cải cách bộ máy nhà nước đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.
2884 Sự chồng chéo giữa biện pháp khắc phục hậu quả với các hình thức xử phạt trong pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính / Cao Vũ Minh // Nhà nước và pháp luật .- 2018 .- Số 10 (366) .- Tr. 38 - 47 .- 340
Nhằm đảm bảo hiệu quả công tác đấu tranh, phòng chống vi phạm hành chính thì xử phạt hành chính được xem là một giải pháp hữu hiệu. Do đó, bên cạnh việc áp dụng các hình thức xử phạt để răn đen cá nhân, tổ chức thực hiện vi phạm hành chính, pháp luật còn áp dụng các biện pháp nhất định nhằm khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra. Bài viết phân tích sự chồng chéo, thiếu thống nhất giữa biện pháp khắc phục hậu quả với các hình thức xử phạt trong pháp luật Việt Nam.
2885 Thủ tục tố tụng đối với pháp nhân thương mại tại giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 / Phí Thành Chung // Nhà nước và pháp luật .- 2018 .- Tr. 48 – 53,62 .- Tr. 48 – 53,62 .- 340
Để đảm bảo cho việc thực thi các quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại, Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 đã bổ sung một số chương hoàn toàn mới ( Chương XXIX) gồm 16 điều ( từ Điều 431 đến 446) quy định về thủ tục truy cứu trách nhiệm hình sự pháp nhân thương mại. Trong bài viết này, tác giả đề cập đến một số vấn đề về thủ tục tố tụng đối với pháp nhân thương mại trong giai đoạn xét xử sơ thẩm tại tòa án.
2886 Nhận diện điều kiện kinh doanh ở Việt Nam hiện nay và một số khuyến nghị / Nguyễn Thu Dung // Nhà nước và pháp luật .- 2018 .- Số 10 (366) .- Tr. 54 – 62 .- 340
“Chiến dịch” cắt giảm các điều kiện kinh doanh hiện nay ở Việt Nam đang đi vào giai đoạn cuối, tuy nhiên, hiệu quả thực thi trên thực tế lại không mấy khả quan bởi việc thực hiện mới chỉ mang tính chất cơ học, mệnh lệnh hành chính mà thiếu những căn cứ thực tiễn và pháp lý. Trước thực tế đó, bài viết cung cấp một số góc nhìn về các điều kiện kinh doanh và đưa ra một số khuyến nghị cho việc hoàn thiện pháp luật.
2887 Một số bất cập trong các quy định về chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện / Phạm Thị Thi // Nhà nước và pháp luật .- 2018 .- Số 10 (366) .- Tr. 63 – 68 .- 340
Trên cơ sở đề cập một số vấn đề pháp lý liên quan đến chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện, tác giả phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật, cũng như góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện.
2888 Hạn chế quyền con người theo các điều ước quốc tế về nhân quyền / Lê Mai Thanh // Nhà nước và pháp luật .- 2018 .- Số 10 (366) .- Tr. 69 – 76 .- 340
Hạn chế hay giới hạn quyền con người đã được ghi nhận và cụ thể hóa trong các điều ước quốc tế về nhân quyền. Những nội dung này tạo nên nhận thức chung về trách nhiệm bảo đảm quyền con người của các quốc gia cũng như khả năng miễn trách nhiệm đối với các quốc gia đó. Điều này được ghi nhận trong pháp luật các quốc gia, trong đó có Hiến pháp năm 2013 của Việt Nam. Bài viết phân tích về vấn đề hạn chế quyền con người theo một số điều ước quốc tế cơ bản mà Việt Nam là thành viên.
2889 Giải thích điều ước quốc tế theo quy định của công ước viên năm 1969 và pháp luật Việt Nam / Trần Hữu Duy Minh // Nhà nước và pháp luật .- 2018 .- Số 10 (366) .- Tr. 77 – 84 .- 340
Bài viết phân tích các cách tiếp cận trong giải thích điều ước quốc tế, chủ thể có thẩm quyền giải thích, và các quy định liên quan trong Công ước Viên về Luật Điều ước quốc tế năm 1969; đồng thời liên hệ với quy định về giải thích điều ước trong pháp luật Việt Nam.
2890 Một số quan niệm về pháp quyền trên thế giới / Nguyễn Đức Minh // Nhà nước và pháp luật .- 2018 .- Số 10 (366) .- Tr. 3 - 15 .- 340
Khái quát lịch sử tư tưởng pháp quyền và tổng hợp, hệ thống, phân tích một số quan điểm về pháp quyền trên thế giới nhằm cung cấp tri thức cho việc nghiên cứu, đào tạo và hoạch định chính sách liên quan đến nhà nước pháp quyền ở nước ta.





