CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Luật
2891 Đánh giá tính hợp hiến của việc giới hạn quyền hiến định: Thách thức và xu hướng / Bùi Tiến Đạt // Nhà nước và pháp luật .- 2018 .- Số 10 (366) .- Tr. 16 - 23 .- 340
Bài viết nhấn mạnh rằng, đánh giá tính hợp hiến của việc giới hạn quyền hiến định là vấn đề quan trọng và phức tạp. Đồng thời, bài viết phân tích vai trò của cơ quan tài phán hiến pháp; nhu cầu xây dựng cũng như vận dụng các phương pháp lập luận nhằm đánh giá tích hợp hiến của việc giới hạn quyền dựa trên phương pháp phân tích tính tương xứng đang khá thịnh hành trên thế giới. Cuối cùng, bài viết đưa ra một số gợi mở đối với những thách thức trong việc đánh giá tích hợp hiến của việc giới hạn quyền hiến định trong bối cảnh thi hành Hiến pháp năm 2013.
2892 Kiểm soát của cơ quan lập pháp đối với cơ quan hành pháp ở Việt Nam / Nguyễn Mạnh Hùng, Trương Thị Minh Thùy // Nhà nước và pháp luật .- 2018 .- Số 10 (366) .- Tr. 24 - 37 .- 340
Bài viết phân tích sự kiểm soát của cơ quan lập pháp đối với cơ quan hành pháp ở Việt Nam thông qua một số phương thức như: Xem xét báo cáo, xem xét văn bản quy phạm pháp luật, chất vấn, thành lập Ủy ban lâm thời, lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm; từ đó, đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện các quy định pháp luật về hoạt động này.
2893 Quản lí lao động nước ngoài thông qua cơ chế cấp thị thực lao động tại một số quốc gia vùng vịnh / Nguyễn Thị Kim Cúc // Nghiên cứu Châu Phi & Trung Đông .- 2018 .- Số 04 (152) .- Tr. 20-26 .- 340
Lao động nhập cư là một chủ đề không còn xa lạ đối với các quốc gia vùng Vịnh và họ chủ yếu đến từ các quốc gia châu Á, trong đó có Việt Nam. Trước tình hình lao động nhập cư ngày càng gia tăng mạnh mẽ, các quốc gia vùng Vịnh đã có những cơ chế quản lý phù hợp, hiệu quả, trong đó có cơ chế cập thị thực cho người lao động. Bài viết sẽ tập trung nghiên cứu những quy định cơ bản về cơ chế cấp thị thực lao động tại một số quốc gia vùng Vịnh, cụ thể là Bahrain, Kuwait và Oman.
2894 Mô hình và thực tiễn hoạt động trợ giúp pháp lý trên thế giới / TS. Đinh Ngọc Thắng // Nghiên cứu Châu Âu .- 2018 .- Số 7 (214) .- Tr. 23-31 .- 340
Tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý của các nước trên thế giới rất phong phú và đa dạng nhưng nhìn chung đều hàm chứa tính chất chung là hoạt động mang tính kinh tế, pháp lý, xã hội và nhân đạo. Bài viết tìm hiểu mô hình thực tiễn trợ giúp pháp lý của một số nước trên thế giới.
2895 Công ty hợp danh tại một số quốc gia Châu Âu và Việt Nam – Dưới góc độ so sánh / TS. Nguyễn Vinh Hưng // Nghiên cứu Châu Âu .- 2018 .- Số 7 (214) .- Tr. 68-79 .- 340
Nghiên cứu các vấn đề pháp lý của công ty hợp danh tại một số quốc gia Châu Âu và có sự so sánh với quy định tại Việt Nam, để từ đó tìm ra những hạn chế, bất cập trong các quy định về công ty hợp danh và đề xuất một số kiến nghị góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật về loại hình công ty hợp danh trong lần sửa đổi, bổ sung sắp tới của Luật Doanh nghiệp.
2896 Cơ sở pháp lý và vai trò của tự quản địa phương trong quản lý phát triển xã hội bền vững ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế / ThS. Đào Bảo Ngọc // Nghiên cứu Châu Âu .- 2018 .- Số 06 (213) .- Tr. 82-92 .- 340
Hiện nay, ở nhiều quốc gia, chính quyền địa phương ngày càng được trao thêm nhiều quyền năng mà vốn trước đây thường do chính quyền trung ương đảm nhiệm; từ đó tự quản địa phương đang ngày càng được coi là nguyên tắc mang tính phổ biến, được chấp nhận rộng rãi. Qua nghiên cứu về chế độ tự quản địa phương ở một số quốc gia Châu Âu như Đức, Pháp, trong khuôn khổ thể chế chính trị và Hiến pháp 2013 hiện hành, Việt Nam có thể xem xét tiếp thu một số yếu tố tự quản địa phương cho chính quyền địa phương, nhất là chính quyền ở đô thị và chính quyền xã, thị trấn, nhằm gia tăng hiệu quả quản lý phát triển xã hội và quản trị quốc gia ở nước ta.
2897 Xu hướng liên kết, liên minh chính trị an ninh của một số quốc gia trên thế giới từ năm 2009 đến nay / Phạm Tiến, Nghiêm Tuấn Hùng // Châu Mỹ ngày nay .- 2018 .- Số 07 (244) .- Tr. 25-35 .- 340
Khái quát lại những nét cơ bản trong việc lựa chọn xu hướng liên minh, liên kết của một số quốc gia và khu vực chủ chốt trên thế giới từ năm 2009 đến nay.
2898 Chế định mặc cả nhận tội theo pháp luật tố tụng hình sự Hoa Kỳ và kinh nghiệm cho Việt Nam / Lê Huỳnh Tấn Duy // Khoa học pháp lý .- 2018 .- Số 5 (117) .- Tr. 45 – 53 .- 340
Phân tích những vấn đề xoay quanh chế định mặc cả nhận tội theo pháp luật Hoa Kỳ như: Nguồn gốc ra đời, khái niệm, đặc điểm, hình thức và thủ tục; các yêu cầu để một thỏa thuận nhận tội được chấp nhận: ưu và nhược điểm. Trên cơ sở đó, tác giả đua ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
2899 Áp dụng nguyên tắc phòng ngừa nhằm kiểm soát nhập khẩu sinh vật ngoại lai trong bối cảnh tự do hóa thương mại / Nguyễn Thị Thu Thảo // Khoa học pháp lý .- 2018 .- Số 5 (117) .- Tr. 54 – 58 .- 340
Bài viết xem xét nguyên tắc phòng ngừa theo quy định của luật quốc tế và pháp luật Việt Nam đối với kiểm soát sinh vật ngoại lai trong bối cảnh toàn cầu hóa. Bài viết tập trung phân tích 3 vấn đề: Vai trò của nguyên tắc phòng ngừa trong kiểm soát sinh vật ngoại lai, áp dụng nguyên tắc phòng ngừa theo quy định WTO nhằm kiểm soát nhập khẩu sinh vật ngoại lai; thực trạng và kiến nghị giải pháp áp dụng nguyên tắc phòng ngừa trong kiểm soát sinh vật ngoại laitaij Việt Nam trong bối cảnh tự do hóa thương mại.
2900 Mua bán quyền phát thải khí nhà kính – Các khía cạnh pháp lý và thực tiễn triển khai / Hồ Thúy Ngọc // Khoa học pháp lý .- 2018 .- Số 5 (117 .- Tr. 59 – 65 .- 340
Mua bán quyền phát thải khí nhà kính được nhiều quốc gia xem là một trong các giải pháp góp phần phát triển bền vững. Tuy nhiên, xét về bản chất, đây là hoạt động giúp các quốc gia thực hiện đúng cam kết quốc tế nhưng không giảm khí thải trong thực tế. Liệu đây có nên là sự lựa chọn của Việt Nam trong quá trình phát triển bền vững nền kinh tế hay không? Bài viết sẽ phân tích các khía cạnh pháp lý và thực tiễn của hoạt động này.





