CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Luật
2601 Một số vấn đề đặt ra và kiến nghị xây dựng tiêu chí giám sát, đánh giá việc thực hiện luật từ thực tiễn thi hành luật hành tiết kiệm, chống lãng phí / Đặng Đình Luyến, Bùi Đặng Dũng // Nghiên cứu Lập pháp .- 2019 .- Số 10(386) .- Tr. 11 – 16 .- 340
Bài viết đề cập một số vấn đề: Khái quát các quy định của pháp luật về giám sát việc thực hiện luật; Khái quát thực trạng giám sát, đánh giá việc thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Một số kiến nghị xây dựng tiêu chí giám sát, đánh giá việc thực hiện luật.
2602 Kiến nghị hoàn thiện các điều kiện áp dụng biện pháp tự vệ đối với hàng hoá nhập khẩu / Kim Thị Hạnh // Nghiên cứu Lập pháp .- 2019 .- Số 10(386) .- Tr. 17 – 27 .- 340
Các điều kiện áp dụng biện pháp tự vệ đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam quy định tại Điều 92 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 chưa thể hiện đầy đủ các cam kết Việt Nam đã ký kết với WTO và FTA Việt Nam – Nhật Bản, đó là quy định về đánh giá yếu tố “diễn tiến không lường trước được, một trong những yêu cầu cần đảm bảo khi xem xét các điều kiện áp dụng biện pháp tự vệ. Đây là một vấn đề cần được nghiên cứu để hoàn thiện pháp luật về tự vệ đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam
2603 Bàn về vấn đề bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng trong thương mại điện tử / Nguyễn Thị Thu Hằng // Khoa học pháp lý .- 2019 .- Số 2(123) .- Tr. 18 – 25,64 .- 340
Bài viết trình bày một số cơ sở lý luận của vấn đề bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng trong thương mại điện tử, với các nội dung sau: Chứng minh sự cần thiết của việc bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng trong thương mại điện tử; Làm rõ các yếu tố chi phối hoạt động bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng trong thương mại điện tử; Khái quát các khuynh hướng điều chỉnh của pháp luật đối với vấn đề bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng trong thương mại điện tử.
2604 Nhận diện quan hệ pháp luật lao động trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0) / Đoàn Thị Phương Diệp // Khoa học pháp lý .- 2019 .- Số 2(123) .- Tr. 37 – 44 .- 340
Pháp luật lao động Việt Nam hiện hành không quy định bắt buộc xác lập hợp đồng lao động trong trường hợp cần thiết phải thuê mướn lao động mà tuỳ thuộc vào sự lựa chọn của các bên có thể giao kết hợp đồng lao động mà tuỳ thuộc vào sự lựa chọn của các bên có thể giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dân sự, thậm chí là hợp đồng hợp tác kinh doanh. Bài viết làm rõ những tác động của bối cảnh mới vào việc nhận diện quan hệ lao động cũng như đề xuất hướng giải quyết cho thực tiễn ở Việt Nam hiện nay.
2605 Nghĩa vụ hợp tác dẫn độ, tương trợ tư pháp hình sự và quyền tài phán phổ quát của quốc gia theo công ước chống tra tấn năm 1984 / Ngô Hữu Phước // Khoa học pháp lý .- 2019 .- Số 2(123) .- Tr. 45 – 54 .- 340
Bài viết làm sáng tỏ nghĩa vụ hợp tác dẫn độ, tương trợ tư pháp về hình sự và thực hiện quyền tài phán phổ quát của các quốc gia thành viên theo quy định của Công ước Chống tra tấn và hình thức trừng phạt hay đối xử tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ nhục năm 1984 và bảo đảm thực thi các nghĩa vụ này theo pháp luật Việt Nam.
2606 Bồi thường thiệt hại trong trường hợp truất hữu gián tiếp theo luật đầu tư quốc tế - Kinh nghiệm cho Việt Nam / Phạm Thị Hiền // Khoa học pháp lý .- 2019 .- Số 2(123) .- Tr. 55 – 64 .- 340
Bài viết tập trung vào việc phân tích các vấn đề pháp lý về bồi thường thiệt hại trong biện pháp truất hữu gián tiếp trên ba khía cạnh: Làm rõ bản chất pháp lý của truất hữu gián tiế; Các nguyên tắc và yêu cầu pháp lý cần đáp ứng khi xác định khoản bồi thường thiệt hại và kinh nghiệm cho Việt Nam.
2607 Định hướng sửa đổi Luật Đất đai ghi nhận từ hội nghị giao ban của Bộ với các địa phương / Đăng Tuyên // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 15 (317) .- Tr. 7 - 9 .- 340
Tóm lượt nội dung chính về định hướng sửa đổi Luật Đất đai được đông đảo đại biểu quan tâm, nghiên cứu, góp ý kiến.
2608 Luận bàn một số bất cập trong quản lý đất đai / Bùi Nguyễn Thu Hà // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 16 (318) .- Tr. 18 - 19 .- 340
Để đất đai thực sự trở thành tài nguyên được khai thác hiệu quả theo đúng quy luật của thị trường thì nhất thiết cần phải giải quyết tận gốc nguyên nhân cốt lõi của nó bằng khuôn khổ hệ thống pháp luật đồng nhất về quyền sở hữu; được xác lập đầy đủ, được bảo vệ công khai, minh bạch bởi pháp luật, được giao dịch theo nguyên tắc thị trường.
2609 Hợp đồng thương mại điện tử: Thực trạng và hướng hoàn thiện / Nguyễn Duy Phương, Nguyễn Duy Thanh // Nghiên cứu Lập pháp .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 44 – 51 .- 340
Khi mà Website thương mại điện tử hầu như vẫn chưa thể tạo được niềm tin cho người tiêu dùng, thì những thủ đoạn lừa đảo lại xuất hiện ngày càng phổ biến và tinh vi hơn. Điều này đã phần nào làm hạn chế những lợi ích mà thương mại điện tử có thể đem lại. Vì thế, cần phải hoàn thiện pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của các bên khi giao kết, thực thi các hợp đồng thương mại điện tử.
2610 Vấn đề đo lường chất lượng dịch vụ công trên thế giới và ở Việt Nam / Vũ Công Giao // Nghiên cứu Lập pháp .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 56 – 64 .- 340
Ở Việt Nam, bên cạnh các bộ chỉ số đánh giá chất lượng dịch vụ công mang tính tổng quát do một số tổ chức quốc tế giới thiệu, còn có một số bộ chỉ số khác do các tổ chức trong nước tự xây dựng hoặc hợp tác với các tổ chức quốc tế xây dựng. Các bộ chỉ số này đề cập đến một phạm vi rộng các vấn đề của quản trị nhà nước, cho phép đánh giá chất lượng dịch vụ công trên nhiều lĩnh vực và ở mọi cấp độ quản lý.