CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Luật
1961 Bảo vệ công lý trong cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay / Vũ Công Giao, Hoàng Thị Bích Ngọc // Nghiên cứu Lập pháp .- 2020 .- Số 19 (419) .- Tr. 4 – 13 .- 340
Bài viết phân tích mối quan hệ giữa công lý và hoạt động tư pháp, đặc biệt là hoạt động xét xử của toà án; vị trí, vai trò của việc bảo vệ công lý trong cải cách tư pháp, đồng thời xác định những hạn chế, từ đó gợi mở những giải pháp thực hiện mục tiêu bảo vệ công lý trong cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay.
1962 Bàn về chủ thể có quyền yêu cầu toà án huỷ phán quyết trọng tài / Huỳnh Xuân Tình, Hà Thái Thơ // Nghề luật .- 2020 .- Số 11 .- Tr. 3 – 6,12 .- 340
Bài viết đề cập đến một trong những bất cập của phán quyết trọng tài theo quy định của Luật trọng tài thương mại năm 2010 (Luật TTTM năm 2010)trong quá trình xét xử các vụ án tại Toà án, đó là ai có quyền yêu cầu Toà án huỷ phán quyết trọng tài. Thực tiễn cho thấy, một số quy định của pháp luật về vấn đề này còn tồn tại những bất cập, hạn chế cần được nghiên cứu hoàn thiện. Vì vậy, trong bài viết này tác giả phân tích chỉ ra một số vướng mắc, bất cập khi áp dụng quy định của pháp luật về chủ thể có quyền yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài. Từ đó đưa ra một số kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật.
1963 Hoàn thiện chế định quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trong giai đoạn thi hành quyết quyết định tuyên bố phá sản / Hồ Quân Chính // Nghề luật .- 2020 .- Số 11 .- Tr. 13 - 18 .- 340
Ở nước ta, sau khi Luật phá sản năm 2014 có hiệu lực, chế định quản tài viên và doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, bước đầu đã cho thấy được hiệu quả của nó, đặc biệt là trong giai đoạn Toà án giải quyết phá sản đã tạo ra sự chuyên môn hoá, chuyên nghiệp hoá và linh hoạt trong quản lý, thanh lý tài sản giúp cho quá trình giải quyết phá sản của Toà án được hiệu quả hơn. Tuy nhiên, trong giai đoạn thi hành quyết định tuyên bố phá sản thì vẫn còn một số hạn chế cần tiếp tục nghiên cứu để có những sửa đổi, bổ sung kịp thời.
1964 Tội phạm mua bán, chiếm đoạt trẻ em: Thực trạng và giải pháp / Nguyễn Thị Thu Trang // Nghề luật .- 2020 .- Số 11 .- Tr. 19 - 23 .- 340
Thời gian qua, tội phạm mua bán người đặc biệt là mua bán, chiếm đoạt trẻ em ngày càng diễn biến phức tạp, khó lường, xâm hại nghiêm trọng đến quyền con người, quyền trẻ em. Bài viết đánh giá tình hình tội phạm mua bán người đặc biệt là mua bán, chiếm đoạt trẻ em, kết quả hoạt động phòng chống tội phạm của các lực lượngc hức năng, đồng thời nêu ra một số giải pháp khắc phục hạn chế trong công tác phòng chống tội phạm này.
1965 Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về cai nghiện ma tuý ở Việt Nam / Hoàng Văn Tú, Nguyễn Thị Đức Hạnh // Nghề luật .- 2020 .- Tr. 24 - 29 .- 340
Hệ thống pháp luật về cai nghiện ma tuý của Việt Nam hình thành cách đây hơn 30 năm trong Bộ luật hình sự năm 1985, nhưng quan điểm về cai nghiện ma tuý được đặt nền móng rõ ràng từ Quyết định số 139/1998 QĐ-TTg. Đến nay, Việt Nam đã ban hành rất nhiều văn bản pháp luật về cai nghiện ma tuý. Trong đó, Luật phòng chống ma tuý sửa đổi năm 2008 đã đánh dấu sự thay đổi về nhận thức từ hình sự hoá việc sử dụng trái phép chất ma tuý sang phi hình sự hoá. Bài viết tập trung phân tích về quá trình chuyển biến này cũng như chỉ ra những ưu điểm, hạn chế của hệ thống pháp luật cai nghiện ma tuý tại Việt Nam. Từ đó, đưa ra các khuyến nghị chung về quan điểm pháp luật đối với vấn đề cai nghiện ma tuý và các khuyến nghị cụ thể để bổ sung cho Dự thảo Luật phồng, chống ma tuý sửa đôỉ trình Quốc hội tại kỳ họp tới.
1966 Một số vấn đề cơ bản về bảo đảm, bảo vệ quyền công dân trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước / Nguyễn Sơn // Nghề luật .- 2020 .- Số 11 .- Tr. 30 – 33,50 .- 340
Cùng với sự phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế, bảo đảm quyền con người, quyền công dân là hết sức cần thiết đặc biệt là bảo đảm quyền công dân trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Bởi, mọi hoạt động của con người hàng ngày ít nhiều đều liên quan đến hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước là thiết chế trực tiếp nhất, thường xuyên nhất ảnh hưởng đến quyền công dân.
1967 Kỹ năng giải quyết vấn đề trong thực hành nghề luật sư / Nguyễn Thị Minh Huệ, Lê Ngọc Cẩm // Nghề luật .- 2020 .- Số 11 .- Tr. 34 – 41 .- 340
Trong quá trình thực hành nghề, luật sư thường phải đối mặt với nhiều vấn đề. Việc luật sư giải quyết các vấn đề này không chỉ có ý nghĩa đối với cá nhân luật sư mà còn tác động tới khách hàng các cá nhân, tổ chức liên quan đến việc thực hiện các giải pháp đó. Vì vậy, kỹ năng giải quyết vấn đề sẽ giúp cho luật sư thực hành nghề nghiệp một cách hiệu quả và chuyên nghiệp hơn. Trong bài viết này, tác giả sẽ giới thiệu và phân tích về quy trình giải quyết vấn đề trong thực hành nghề luật sư.
1968 Hoàn thiện cơ chế xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên thỉnh giảng của học viện tư pháp / Lê Thị Thuý Nga, Nguyễn Thị Thu Minh // Nghề luật .- 2020 .- Số 11 .- Tr. 51 – 57 .- 340
Đội ngũ giảng viên thỉnh giảng giữ vai trò quan trọng đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của Học viện tư pháp. Xây dựng, phát triển đội ngũ giảng viên thỉnh giảng đủ về số lượng, mạnh về chất lượng luôn là giải pháp quan trọng, thường xuyên được lãnh đạo Học viện tư pháp quan tâm. Bài viết đề cập tới vai trò của giảng viên thỉnh giảng, thực trạng và giải pháp hoàn thiện cơ chế xây dựng, phát triển đội ngủ giảng viên thỉnh giảng của Học viện Tư pháp.
1969 Kiểm soát thực hiện quyền hành pháp của một số nước trên thế giới và một vài khuyến nghị cho Việt Nam / Vũ Đặng Phúc // Nghề luật .- 2020 .- Số 11 .- Tr. 64 – 70 .- 340
Cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể chủ yếu, thực hiện quyền hành pháp và luôn đứng trước nguy cơ lạm quyền, tham nhũng, thiếu trách nhiệm trong quản lý. Thông thường, việc kiểm soát thực hiện quyền hành pháp được thực hiện qua hai kênh: kiểm soát của cơ quan nhà nước (kiểm soát bên trong) và kiểm soát của các thiết chế xã hội (kiểm soát bên ngoài). So sánh việc kiểm soát thực hiện quyền hành pháp ở các nước và đề xuất các khuyến nghị cho Việt Nam là một công việc cần thiết.
1970 Chức năng bào chữa, buộc tội và xét xử trong các mô hình tố tụng hình sự trên thế giới / Cao Thị Ngọc Hà, Cao Thị Huyền Nga // Nghề luật .- 2020 .- Số 11 .- Tr. 71 – 77 .- 340
Trên thế giới tồn tại ba mô hình tố tụng hình sự là mô hình tố tụng tranh tụng, mô hình tố tụng thẩm vấn và mô hình tố tụng pha trộn. Sự tồn tại của chức năng bào chữa, buộc tội, xét xử ở ba mô hình này có những điểm khác biệt cơ bản. Mối quan hệ giữa các chức năng cơ bản của tố tụng hình sự với mô hình tố tụng hình sự nhìn ở góc độ của pháp luật duy vật biện chứng là mối quan hệ giữa nội dung và hình thức. Nhận thức và điều chỉnh một cách có ý thức mối quan hệ giữa các chức năng cơ bản của tố tụng hình sự phù hợp với điều kiện lịch sử, truyền thống văn hoá, pháp lý và lợi ích của Nhà nước trong đấu tranh chống tội phạm ở mỗi quốc gia trong quá trình phát triển lịch sử của mình chính là cách thức hình thành mô hình tố tụng hình sự ở quốc gia đó. Bài viết làm rõ sự tồn tại của các chức năng này trong từng mô hình tố tụng hình sự cụ thể.