CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Luật

  • Duyệt theo:
1411 6 bị cáo được tuyên vô tội trong vụ án "Vi phạm quy định về cho vay ở Cần Thơ" : công lý thuộc về lẽ phải / Lê Ngọc Thắng // Luật sư Việt Nam .- 2022 .- Số 1+2 .- Tr.60 - 62 .- 346.597 082

Chiều 07/01/2022, sau hai ngày xét xử, Hội đồng xét xử TAND TP. Cần Thơ do Thẩm phán Nguyễn Quyến - Chánh tòa Gia đình và người chưa thành niên, TAND TP. Cần Thơ - làm chủ tọa đã tuyên 06 bị cáo trong vụ án “Vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng” gây thiệt hại hơn 300 tỉ đồng tại Agribank Cần Thơ vô tội. Sự kiện này đã nhận được sự quan tâm đặc biệt của dư luận, thậm chí nhiều ý kiến còn khẳng định, đây là “điểm son trong lịch sử tố tụng” ở Việt Nam.

1412 Pháp luật về kinh doanh bất động sản du lịch / Đoàn Trung Kiên // Luật học .- 2021 .- Số 1 .- Tr.3 - 16 .- 346.066

Bất động sản du lịch nói chung và điều kiện kinh doanh bất động sản du lịch nói riêng là những vấn đề chưa được minh định dưới góc độ pháp lý. Các nguyên tắc, điều kiện kinh doanh bất động sản du lịch hiện nay chủ yếu được thực hện theo qui định của Luật Kinh doanh bất động sản về nguyên tắc, điều kiện kinh doanh các công trình xây dựng trên đất thương mại, dịch vụ nói chung. Trong khi đó, xét về bản chất, bất động sản du lịch có những điểm đặc thù so với loại hình bất động sản là công trình xây dựng trên đất thương mại, dịch vụ thông thường; theo đó, các điều kiện để kinh doanh bất động sản du lịch cũng cần phải có những qui định riêng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tất cả chủ thể tham gia quan hệ pháp luật có liên quan đến loại hình này. bài viết phân tích bản chất, đặc thù trong quan hệ pháp luật phát sinh/ có liên quan đến bất động sản du lịch để chỉ ra sự cần thiết của việc ghi nhận/ quy định riêng về điều kiện kinh doanh bất động sản du lịch. Trên cơ sở đó, bài viết bình luận, đánh giá pháp luật hiện hành và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh doanh bất động sản du lịch.

1413 Lý thuyết về đơn vị hành chính - lãnh thổ đặc biệt và các loại đơn vị hành chính - lãnh thổ đặc biệt đặc trưng trên thế giới / Nguyễn Thị Thiện Trí // Luật học .- 2022 .- Số 1 .- Tr.17 - 30 .- 342.59706

Ở nhiều quốc trên thế giới, ngoài các đơn vị hành chính - lãnh thổ thông thường được xác lập nhằm thực hiện chức năng quản lý dân cư theo lãnh thổ thì còn các đơn vị hành chính - lãnh thổ đặc biệt được thành lập vì mục đích chuyên biệt về chính trị, hành chính, kinh tế. Bài viết phân tích cơ sở lý thuyết cho việc hình thành các đơn vị lãnh thổ đặc biệt của một nhà nước, đồng thời phân tích bản chất đặc biệt của các loại đơn vị hành chính lãnh thổ đặc biệt hiện có trên thế giới.

1414 Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư / Trần Anh Tuấn // Luật học .- 2022 .- Số 1 .- Tr.31 - 46 .- 346.597

Bài viết phân tích, luận giải về chính sách của Đảng đối với pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam trong bối cảnh tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; xác định những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư có tác động tới lĩnh vực tư pháp dân sự và có khả năng ứng dụng những thành tự này trong việc hoàn thiện pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu này, bài viết phân tích triết lý, kinh nghiệm của Pháp, Đức, Liên minh Châu Âu trong việc pháp lý hóa các vấn đề kỹ thuật, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam đáp ứng yêu cầu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

1415 Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực lao động thực trạng và những khía cạnh pháp lý đặt ra / Trần Thị Thúy Lâm, Nguyễn Việt Hùng // Luật học .- 2022 .- Số 1 .- Tr.47 - 56 .- 346.597

Bài viết phân tích về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực lao động, thực trạng pháp luật và những khía cạnh pháp lý đặt ra đối với những thỏa thuận này từ một số vụ việc trên thực tế; đưa ra kiến nghị nhằm xây dựng khung pháp lý về thỏa thuận này từ một số vụ việc trên thực tế; đưa ra kiến nghị nhằm xây dựng khung pháp lý về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực lao động ở Việt Nam.

1416 Xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại: kinh nghiệm quốc tế và đề xuất cho Việt Nam / Nguyễn Thị Tình // .- 2022 .- Số 12 .- Tr.57 - 71 .- 346.066

Pháp luật về nhượng quyền thương mại ghi nhận quyền gia nhập thị trường của các thương nhân, cách thức để thương nhân triển khai ý tưởng kinh doanh và quyền, nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình triển khai hoạt động nhượng quyền thương mại. Bài viết tập trung phân tích quan điểm xử lí hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại của một số nước Hoa Kỳ, Trung Quốc, Malaysia, và khuyến nghị cho Việt Nam.

1417 Dẫn độ tội phạm tham nhũng theo qui định công ước về chống tham nhũng và một số thách thức đặt ra đối với việc thực thi / Phạm Hồng Hạnh // Luật học .- 2022 .- Số 01 .- Tr.83 - 96 .- 345.597002632

Trong những năm gần đây, việc bỏ trốn ra nước ngoài khi hành vi phạm tội bị phát hiện, đặc biệt là tội tham nhũng, đang là xu hướng tại nhiều nước. Để có cơ sở pháp lý cho các quốc gia trong việc dẫn độ tội phạm tham nhũng, Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng đã ghi nhận những vấn đề pháp lý cơ bản về đẫn độ đối với loại tội phạm này. Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động dẫn độ tội phạm tham nhũng trong thời gian qua đã bộc lộ không ít thách thức. Bài viết phân tích các qui định của Công ước về chống tham nhũng, chỉ ra những thách thức trong thực tiễn thực hiện hoạt động dẫn độ đối với loại tội phạm này.

1418 Hoàn trả tài sản bảo đảm là vật chứng trong vụ án hình sự cho các tổ chức tín dụng theo pháp luật Việt Nam / Lương Khải Ân // Luật học .- 2022 .- Số 1 .- Tr.72 - 82 .- 345.597002632

Bài viết đánh giá tránh nhiệm thực thi các quyền ưu tiên hoàn trả vật chứng là tài sản bảo đảm trong vụ án hình sự cho các tổ chức tín dụng còn nhiều bất cập, vướng mắc trong quy định pháp luật cũng như thực tiễn áp dụng. Trên cơ sở đó đề xuất một số phương pháp, kiến nghị trao quyền ưu tiên cho các tổ chức tín dụng xử lý tài sản bảo đảm trong các thỏa thuận cấp tín dụng để xử lý nợ xấu nếu có căn cứ chứng minh giao dịch được xác lập hợp pháp, thay vì chờ cho đến khi có kết quả của vụ án hình sự.

1419 Bảo vệ, giữ gìn sự trong sáng tiếng Việt nhìn từ góc độ pháp lý về quyền và trách nhiệm công dân / Nguyễn Thị Mai Hoa // Luật sư Việt Nam .- 2022 .- Số 1+2 .- Tr.34 - 38 .- 341.48

Trong đường lối lãnh đạo đất nước, Đảng ta luôn coi trọng ngôn ngữ, gắn ngôn ngữ với lợi ích của quốc gia, quyền lợi dân tộc, quyền lợi nhân dân; có định hướng để bảo vệ, giữ gìn và phát triển ngôn ngữ. Tiếng việt là thành tố quan trọng của văn hóa Việt Nam. Ở nước ta, các dân tộc nhìn chung đều có ngôn ngữ của mình ( tiếng mẹ đẻ ), nhưng tiếng Việt là ngôn ngữ quốc gia (quốc ngữ) theo qui định Hiến pháp 2013. Mọi công dân Việt Nam, dù thuộc dân tộc nào, cũng có trách nhiệm và quyền lợi khi sử dụng quốc ngữ trong các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Nhìn từ góc độ pháp lý, bảo vệ, giữ gìn, sự trong sáng tiếng việt là quyền đồng thời là trách nhiệm của mỗi công dân.

1420 Pháp quyền hay nhà nước pháp quyền? / Chu Hồng Thanh // Luật sư Việt Nam .- 2022 .- Số 1+2 .- Tr.39 - 42 .- 342.59702

Kế hoạch xây dựng Đề án “Chiến lược xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045” là một kế hoạch Đề án quốc gia có tầm vóc rộng lớn, có tính thời sự cao, thể hiện tính bức thiết cả về tư duy lý luận và thực tiễn. 12 nội dung nghiên cứu với 28 chuyên đề chuyên sâu triển khai cho thấy Kế hoạch xây dựng Đề án hướng tới xây dựng một mô hình tổ chức và hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; khẳng định sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; hoàn thiện cơ chế bảo vệ Hiến pháp; xây dựng các chiến lược cải cách tư pháp, chiến lược cải cách hành chính, chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam… Để góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của triển khai Kế hoạch xây dựng Đề án, dưới giác độ khoa học pháp lý cần duy danh định nghĩa tường minh hơn một từ khóa quan trọng nhất của Đề án là “Nhà nước pháp quyền”. Việc làm rõ khái niệm này có ảnh hưởng trực tiếp tới thành công và chất lượng thực tế của triển khai xây dựng Đề án.