CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
681 Kết quả phẫu thuật tạo hình khe hở vòm miệng toàn bộ một bên sử dụng hai vạt chữ Z nhỏ đảo ngược / Trịnh Đỗ Vân Ngà, Lê Văn Sơn, Đặng Triệu Hùng, Nguyễn Khánh Long // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 234-241 .- 610
Khe hở vòm miệng (KHVM) là dị tật bẩm sinh có ảnh hưởng lớn về chức năng ăn uống, phát âm, sức nghe, tăng trưởng mặt và tâm lý của trẻ. Phẫu thuật tạo hình vòm miệng (THVM) đóng vai trò quan trọng đến sự thành công của điều trị. Nghiên cứu được tiến hành trên 30 bệnh nhân KHVM toàn bộ một bên được phẫu thuật THVM bằng phương pháp sử dụng hai vạt chữ Z nhỏ đảo ngược tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 6/2021 đến tháng 8/2022.
682 Đặc điểm lâm sàng và tỷ lệ đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của người bệnh tại một số đơn vị quản lý ngoại trú / Phan Thanh Thuỷ, Vũ Văn Giáp, Lê Thị Tuyết Lan, Nguyễn Viết Nhung, Ngô Quý Châu // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 242-250 .- 610
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) phổ biến trên lâm sàng và là nguyên nhân tử vong hàng thứ 3 trên toàn cầu. Sáng kiến toàn cầu phòng chống COPD (GOLD) nhấn mạnh tập trung quản lý tốt ngoại trú sẽ giúp giảm gánh nặng bệnh tật, giảm tỷ lệ đợt cấp và tiết kiệm chi phí điều trị. Vì vậy, nghiên cứu quan sát mô tả tại 3 đơn vị quản lý ngoại trú (Bệnh viện Đa khoa Đống Đa, Bệnh viện Phổi Thanh Hoá, Bệnh viện Phổi Hải Phòng) từ tháng 8/2020 tới tháng 4/2021 để xác định các đặc điểm lâm sàng và tỷ lệ các đợt cấp. Mẫu nghiên cứu gồm 514 người bệnh được chẩn đoán xác định COPD theo tiêu chuẩn của GOLD.
683 Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị sẹo co kéo ngón tay bằng kỹ thuật tạo hình chữ Z / Nguyễn Ngọc Linh, Phạm Thị Việt Dung // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 251-258 .- 610
Nghiên cứu đánh giá kết quả sử dụng kĩ thuật tạo hình chữ Z trong điều trị sẹo co kéo ngón tay. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng được thực hiện trên 18 bệnh nhân với 36 ngón tay bị sẹo co kéo tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Bạch Mai từ năm 2020 đến năm 2022.
684 Tác dụng hạ glucose máu của hỗn hợp dịch chiết Trà hoa vàng, Giảo cổ lam, Dây thìa canh lá to, Xạ đen trên chuột nhắt trắng gây đái tháo đường type 2 / Nguyễn Hồng Hạnh, Nguyễn Hoàng Ngân, Nguyễn Thị Thanh Tú // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 259-267 .- 610
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng hạ glucose máu của hỗn hợp dịch chiết lá Trà hoa vàng, Giảo cổ lam, Dây thìa canh lá to và Xạ đen trên chuột nhắt trắng gây đái tháo đường type 2 bằng nicotinamide (NA) và streptozotocin (STZ).
685 Tác dụng giảm đau và co hồi tử cung của “Cao lỏng Sinh hóa” trên sản phụ sau đẻ thường / Nguyễn Thị Thanh Tú, Nguyễn Thị Thanh Vân // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 268-277 .- 610
Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng giảm đau và co hồi tử cung của “Cao lỏng Sinh hóa” trên sản phụ sau đẻ thường. Đối tượng nghiên cứu gồm 60 sản phụ sau đẻ thường, tại Khoa Phụ sản, Bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội, từ tháng 1 đến tháng 10/2021. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị, có đối chứng. Nhóm nghiên cứu điều trị kháng sinh amoxicillin (Moxilen) và “Cao lỏng Sinh hóa”. Nhóm chứng sử dụng amoxicillin. 60 sản phụ được điều trị nội trú tại bệnh viện 3 ngày và được theo dõi tại nhà đến ngày thứ 14 sau sinh.
686 Nghiên cứu tác dụng điều trị viêm loét dạ dày của cao chiết lá Sanchezia nobilis Hook.F trên thực nghiệm / Bùi Thị Xuân, Trần Minh Ngọc, Trần Thanh Hà, Đặng Thị Thu Hiên // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 278-289 .- 610
Lá cây Khôi đốm (Sanchezia nobilis Hook.F) đã được sử dụng trong dân gian như một vị thuốc điều trị viêm loét dạ dày. Nghiên cứu sử dụng dịch chiết cồn toàn phần lá Khôi đốm để đánh giá tác dụng điều trị viêm loét dạ dày và giảm đau trên thực nghiệm. Mô hình thắt môn vị được tiến hành theo phương pháp Shay trên chuột cống trắng chủng Wistar ở 3 mức liều 450 mg/kg; 150 mg/kg và 50 mg/kg. Nghiên cứu tác dụng giảm đau trên mâm nóng và máy đo ngưỡng đau ở 2 mức liều 300 mg/kg và 900 mg/kg trên chuột nhắt trắng chủng Swiss.
687 Kiến thức về sa sút trí tuệ của sinh viên y đa khoa năm cuối, Trường Đại học Y Hà Nội năm 2021 và một số yếu tố liên quan / Nguyễn Huỳnh Phương Anh, Nguyễn Thị Diễm Hương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 290-298 .- 610
Nghiên cứu nhằm mô tả kiến thức về sa sút trí tuệ (SSTT) của sinh viên y đa khoa năm cuối Trường Đại học Y Hà Nội năm 2021 và phân tích một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với số liệu được thu thập bằng bộ câu hỏi trên 499 sinh viên Y6 đa khoa. Tỉ lệ trả lời đúng kiến thức tổng hợp về SSTT là 68,45%, chỉ 30,86% sinh viên trả lời đúng tỉ lệ hiện mắc SSTT và 17,64% trả lời đúng loại test sàng lọc SSTT. Một số yếu tố liên quan đến xếp loại kiến thức về SSTT là tham gia học lí thuyết, tham gia học lâm sàng và tham gia hội thảo về SSTT.
688 Chất lượng cuộc sống của phụ nữ đã kết hôn: Nghiên cứu cắt ngang tại tỉnh Long An / Đặng Thị Cẩm Tú, Tô Gia Kiên, Nguyễn Thiện Minh, Phạm Quốc Cường // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 299-308 .- 610
Một phần ba dân số thế giới là phụ nữ. Chất lượng sống của phụ nữ quan trọng để đảm bảo gia đình hạnh phúc và khỏe mạnh. Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả chất lượng sống bằng WHOQOL-BREF và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ kết hôn tại tỉnh Long An, Việt Nam. Nghiên cứu cắt ngang thực hiện vào tháng 3/2017 đến tháng 8/2018 tại 14 huyện và 1 thành phố thuộc tỉnh Long An. Phụ nữ đã kết hôn đến khám phụ khoa tại các trạm y tế được chọn vào nghiên cứu.
689 Kiến thức, thái độ, thực hành của nhân viên y tế về phòng ngừa lây truyền COVID-19 và một số yếu tố liên quan với thực hành phòng ngừa lây truyền tại Trung tâm Y tế huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh, năm 2022 / Nguyễn Thu Hà, Lã Ngọc Quang, Giang Hán Minh, Phạm Bá Hiền // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 309-318 .- 610
Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành của các nhân viên y tế về phòng ngừa lây truyền COVID-19 và một số yếu tố liên quan tại Trung tâm Y tế huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh, năm 2022. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 12/2021 đến tháng 04/2022, áp dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang. Nghiên cứu triển khai trên 140 nhân viên y tế với hình thức thu thập số liệu qua phát vấn. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhân viên y tế là nam giới chiếm 45,7%, với độ tuổi trung bình là 34,01 tuổi.
690 Vận động thể lực và các yếu tố liên quan ở học sinh trung học cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2022 / Lê Hồng Hoài Linh, Nguyễn Ngọc Minh, Tăng Kim Hồng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 319-327 .- 610
Nghiên cứu cắt ngang được sử dụng nhằm mục tiêu ước lượng tỷ lệ vận động thể lực của học sinh trung học cơ sở và các yếu tố liên quan, với sự tham gia của 318 học sinh ở 2 trường trung học cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2022.