CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
691 Sốt kéo dài sau COVID-19 liên quan đến nhiễm nấm Aspergillus phổi xâm lấn (CAPA): Báo cáo ca bệnh / Đỗ Thị Đài Trang, Nguyễn Hoài Thương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 328-335 .- 610
Nhiễm Aspergillus phổi xâm lấn liên quan đến COVID-19 (COVID-19 associated pulmonary Aspergillosis - CAPA) là bệnh lý đặc trưng bởi nhiễm nấm Aspergillus thứ phát ở bệnh nhân mắc COVID-19. CAPA chủ yếu gặp ở bệnh nhân COVID-19 nguy kịch cần chăm sóc trong các đơn vị hồi sức, bệnh có tỷ lệ tử vong cao. Chúng tôi báo cáo trường hợp trẻ nữ 11 tuổi, tiền sử khỏe mạnh, mắc COVID-19 mức độ nhẹ, vào viện trong tình trạng sốt kéo dài 1,5 tháng kể từ khi nhiễm COVID-19. Trẻ đã được loại trừ các căn nguyên gây sốt kéo dài khác và đủ tiêu chuẩn chẩn đoán ca bệnh nghi ngờ CAPA. Trẻ được điều trị bằng voriconazole và đáp ứng tốt với điều trị. Từ khóa: COVID-19, nhiễm nấm Aspergillus phổi xâm lấn, CAPA, trẻ em.
692 Phẫu thuật nội soi hỗ trợ điều trị nang trực tràng đôi: Báo cáo ca bệnh / Trần Anh Quỳnh, Bùi Văn Lâm, Lê Hoàng Long, Hoàng Hữu Kiên, Phạm Duy Hiền, Lê Thị Dung/ // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 336-339 .- 610
Trực tràng đôi là một bệnh lý rất hiếm gặp với các triệu chứng lâm sàng nghèo nàn, không điển hình. Do đó, việc chẩn đoán và điều trị còn gặp nhiều khó khăn. Chúng tôi báo cáo một ca bệnh trực tràng đôi với bệnh nhân nam 1 tháng tuổi, siêu âm trước sinh không phát hiện gì đặc biệt. Trẻ vào viện vì không đại tiện 10 ngày. Khám hậu môn thấy một khối ở vị trí 9 giờ với kích thước khoảng 3cm, chắc, bề mặt nhẵn, ranh giới đẩy lồi thành trực tràng vào trong, gây hẹp lòng trực tràng.
693 Bước đầu xây dựng quy trình tetra-primer ARMS PCR phát hiện điểm đa hình đơn nucleotide exo-E415G của ký sinh trùng sốt rét Plasmodium falciparum ở khu vực Tây Nguyên, Việt Nam / Lê Văn Khánh, Trần Thu Huyền, Hoàng Văn Tổng // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 02 .- Tr. 01-05 .- 610
Kháng thuốc ở ký sinh trùng (KST) sốt rét Plasmodium falciparum có liên quan đến điểm đa hình đơn nucleotide (SNP) exo-E415G, là điểm đa hình được coi là dấu hiệu làm giảm nhạy với artemisinin và dẫn đến tăng tỷ lệ thất bại điều trị. Nghiên cứu này nhằm thiết lập quy trình phát hiện SNP exo-E415G trên KST Plasmodium falciparum kháng artemisinin bằng kỹ thuật tetra-primer ARMS PCR và bước đầu xác định tỷ lệ đột biến exo-E415G ở bệnh nhân thất bại điều trị với artemisinin ở khu vực Tây Nguyên. Quy trình xác định điểm SNP exo-E415G được tối ưu trên mẫu DNA của chủng chuẩn 3D7 và sàng lọc đột biến trên 123 mẫu máu toàn phần từ bệnh nhân thất bại điều trị với artemisinin được thu thập tại 3 tỉnh (Gia Lai, Đắk Nông, Đắk Lắk) thuộc khu vực Tây Nguyên, Việt Nam.
694 Ảnh hưởng của bất hoạt bằng nhiệt đối với giá trị CT trong kỹ thuật xác định SARS-CoV-2 bằng phương pháp realtime RT-PCR / Hoàng Xuân Quảng, Bùi Tiến Dũng, Đặng Tiến Trường // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 2 .- Tr. 06-08 .- 610
Bất hoạt nhiệt là giải pháp đơn giản, kinh tế giúp đảm bảo an toàn trong xét nghiệm SARS-CoV-2. Sự thay đổi của giá trị CT sau khi bất hoạt bằng nhiệt chưa được đánh giá đầy đủ. Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của phương pháp bất hoạt bằng nhiệt tới giá trị CT trong kỹ thuật realtime RT-PCR xác định SARS-CoV-2. Bốn nhóm mẫu, gồm một nhóm không bất hoạt, ba nhóm bất hoạt ở 65oC/30 phút, 80oC/10 phút và 95oC/10 phút; mỗi nhóm gồm 16 ống bệnh phẩm, được chia từ 16 bệnh phẩm dịch tỵ hầu đã được xác định nhiễm SARS-CoV-2, các nhóm được xử lý bất hoạt, sau đó tiến hành phân tích bằng kỹ thuật realtime PCR.
695 Xác định tần suất mang gen erm(B) và mef(A) ở các chủng Streptococcus pneumoniae kháng macrolide thu thập từ trẻ dưới 5 tuổi bị viêm phổi tại Nghệ An (2019-2021) / Bùi Anh Sơn, Dương Đình Chỉnh, Lê Thị Hồng Hanh, Đỗ Ngọc Ánh // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 65 .- Tr. 09-13 .- 610
Nghiên cứu nhằm xác định tần suất mang gen erm(B) và mef(A) ở các chủng phế cầu khuẩn kháng kháng sinh macrolide thu thập từ trẻ dưới 5 tuổi bị viêm phổi tại Nghệ An (2019-2021). Nghiên cứu thực nghiệm trong phòng thí nghiệm trên 126 chủng phế cầu khuẩn kháng kháng sinh macrolide trong thời gian từ tháng 11/2019 đến tháng 12/2021. Vi khuẩn phế cầu phân lập từ trẻ dưới 5 tuổi bị viêm phổi được định danh bằng hình thái, hệ thống định danh VITEK® 2 Compact và cặp mồi đặc hiệu.
696 Hội chứng bong vảy da do tụ cầu: Báo cáo chùm ca lâm sàng tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng / Nguyễn Thị Phương Anh // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 02 .- Tr. 14-17 .- 610
Hội chứng bong vảy da do tụ cầu (Staphylococcal-scalded skin syndrome - SSSS) là một tình trạng ban đỏ bong vảy trên diện rộng do độc tố tróc vảy của Staphylococcus aureusgây ra. Bệnh này thường ảnh hưởng đến trẻ dưới 5 tuổi với triệu chứng thường gặp là bong vảy và phồng rộp, bệnh thường đáp ứng nhanh với liệu pháp kháng sinh. Nghiên cứu báo cáo 4 trường hợp trẻ mắc SSSS, tất cả được xác định dưới 2 tuổi, nhập viện tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng. Bệnh xuất hiện với các triệu chứng ban đầu kèm theo sốt, cả 4 trẻ đều phát hiện sớm, điều trị kháng sinh và truyền dịch nên có dấu hiệu hồi phục tốt.
697 Đánh giá tác dụng của giảm đau và giảm thời gian đau bụng kinh của phương pháp Nhĩ châm ở bệnh nhân đau bụng kinh nguyên phát / Vũ Hà My, Lê Thành Xuân, Lê Thị Minh Phương, Vũ Thị Thùy Linh, Bùi Thị Bích Hậu // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2022 .- Số 74 .- Tr. 77-88 .- 610
Đánh giá tác dụng giảm đau điểm đau và giảm thời gian đau bụng kinh (ĐBK) của phương pháp nhĩ châm trên bệnh nhân đau bụng kinh nguyên phát. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng có đối chứng so sánh sư thay đổi của thang điểm đau VAS và thời gian ĐBK trước và sau khi nhĩ châm ở bệnh nhân nữ tuổi 18 đến 35 bị ĐBK nguyên phát.
698 Ứng dụng kỹ thuật Multiplex ligation-dependent probe amplification xác định người lành mang đột biến gen α-thalassemia / Nguyễn Minh Ngọc, Lê Thị Phương, Trần Huy Thịnh, Trần Vân Khánh // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 12 .- Tr. 01-04 .- 610
Bệnh α-thalassemia phần lớn là do đột biến xóa đoạn gen HBA1 và HBA2 gây thiếu hụt chuỗi α-globin cấu thành nên phân tử Hemoglobin (HGB). Tùy theo số lượng chuỗi α bị thiếu hụt mà mức độ biểu hiện lâm sàng của bệnh ở các cấp độ khác nhau. Bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường nên việc xác định người lành mang đột biến gen α-thalassemia có ý nghĩa quan trọng trong tư vấn di truyền trước sinh và trước hôn nhân nhằm giảm tỷ lệ mắc bệnh trong cộng đồng. Bằng kỹ thuật Multiplex ligation-dependent probe amplification (MLPA) trên mẫu máu của 15 người nghi ngờ mang đột biến gen α-thalassemia.
699 Khảo sát đột biến một số gen liên quan đến ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng kỹ thuật giải trình tự thế hệ mới / Trần Thị Huyền Trang, Trịnh Lê Huy, Đào Ngọc Bắc, Lương Thị Lan Anh, Đoàn Thị Kim Phượng, Nguyễn Thị Trang, Đào Thị Trang, Nguyễn Thị Duyên, Vũ Thị Hà // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 12 .- Tr. 05-09 .- 610
Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát một số dạng đột biến gen liên quan đến UTP không tế bào nhỏ (KTBN) bằng kỹ thuật giải trình tự thế hệ mới (Next-generation sequencing - NGS) trên mẫu mô sinh thiết của bệnh nhân. Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp mô tả cắt ngang trên 40 bệnh nhân UTPKTBN được xét nghiệm phát hiện đột biến gen trên mẫu mô bằng NGS.
700 Mức độ biểu hiện của gen CYP2D6 trong máu bệnh nhân động kinh điều trị bằng thuốc Carbamazepine / Nguyễn Thị Hồng Loan, Lê Thanh Tâm, Lê Phương Thúy, Lê Thị Hồng Nhung, Chu Văn Sơn, Nguyễn Văn Liệu, Nguyễn Đoàn Thủy, Nguyễn Thị Vân Anh, Nguyễn Đình Thắng // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 12 .- Tr. 10-14 .- 610
Đánh giá mức độ biểu hiện của protein và hoạt tính của enzym CYP2D6 giúp dự đoán khả năng chuyển hoá thuốc CBZ, từ đó cho phép tiên liệu có hay không tác dụng phụ của thuốc. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã tiến hành đánh giá mức độ biểu hiện của gen CYP2D6 trong mẫu máu tổng số của các BN bị động kinh điều trị CBZ bằng phương pháp Real-time PCR và tìm hiểu mối liên quan giữa mức độ biểu hiện của gen CYP2D6 với mức độ dị ứng của BN.